Kỷ Ediacara là một kỷ địa chất trong đại Tân Nguyên Sinh. Nó là kỷ thứ ba đồng thời là kỷ cuối cùng của đại này cũng như của thời kỳ Tiền Cambri. Kỷ này kéo dài từ khoảng 635 tới 542 triệu năm trước. Tên gọi của kỷ này lấy theo tên gọi của vùng đồi Ediacara tại miền nam Australia, nơi người ta đã phát hiện được vùng sinh vật còn cổ hơn cả các vùng sinh vật trong kỷ Cambri. Về mặt lịch sử, kỷ này đã được các nhà nghiên cứu khác nhau đặt cho các tên gọi khác nhau, nhưng địa vị của tên gọi Edicara như là tên gọi chính thức cho kỷ này đã được Hiệp hội địa chất học quốc tế (IUGS) thông qua vào tháng 3 năm 2004 và thông báo ngày 13 tháng 5 năm 2004, là kỷ mới đầu tiên được công bố trong vòng 120 năm qua. Nó cũng từng được gọi là kỷ Vendia (tên gọi này có tại Nga).
Các mẫu hóa thạch động vật của kỷ này là thưa thớt, có thể là do các động vật còn chưa tiến hóa đủ để có vỏ cứng nhằm có thể dễ dàng tạo thành hóa thạch.
Niên đại
Kỷ này là không bình thường do sự khởi đầu của nó không được xác định bằng sự thay đổi trong các mẫu vật hóa thạch. Các hóa thạch thân mềm bất thường cũng diễn ra trong kỷ Ediacara, nhưng chúng bị hạn chế ở phần cuối của kỷ, vào khoảng sau 580 Ma. Thay vì thế, sự bắt đầu của kỷ được xác định bằng sự xuất hiện của các lớp cacbonat khác biệt về mặt cấu trúc và thành phần hóa học, chỉ ra các thay đổi về mặt khí hậu (kết thúc của thời kỳ băng hà toàn cầu). Sự suy giảm bất thường của C13 đánh dấu sự kết thúc thời kỳ băng hà toàn cầu trong kỷ Cryogen trước đó. Niên đại của ranh giới được áp đặt khá có lý tại điểm 635 Ma, dựa trên niên đại U-Pb tại Namibia và Trung Quốc.
Vùng sinh vật
Xem bài Vùng sinh vật Ediacara
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kỷ Ediacara** là một kỷ địa chất trong đại Tân Nguyên Sinh. Nó là kỷ thứ ba đồng thời là kỷ cuối cùng của đại này cũng như của thời kỳ Tiền Cambri. Kỷ này
thumb|upright=1.35|_[[Dickinsonia|Dickinsonia costata_, một sinh vật Ediacaran, hiển thị hình dạng bông đặc trưng của Ediacaran enigmata]] **Ediacara** (; trên trước đây **Vendian**) là những thực thể sống dạng ống hình lá, phần lớn cố định,
**Thời kỳ Tiền Cambri** hay **Tiền kỷ Cambri** (tiếng Anh: _Precambrian_ hay _Pre-Cambrian_) là tên gọi không chính thức để chỉ một siêu liên đại, bao gồm một số liên đại trong niên đại địa
Những biến đổi về [[Cacbon điôxít|CO2, nhiệt độ và bụi từ lõi băng ở trạm nghiên cứu Vostok trong 400.000 năm qua]]**Kỳ băng hà** là một giai đoạn giảm nhiệt độ lâu dài của khí
**Kỷ Cambri** ( hay ) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, bắt đầu vào khoảng 541,0 ± 1,0 triệu năm (Ma) trước vào cuối thời kỳ liên đại Nguyên
Trong địa chất học, một **kỷ** hay một **kỷ địa chất** là một đơn vị thời gian trong niên đại địa chất được định nghĩa như là sự mở rộng của một khoảng thời gian
**Kỷ Cryogen** hay **kỷ Thành Băng** (từ tiếng Hy Lạp _cryos_ nghĩa là "băng" và _genesis_ nghĩa là "sinh ra") là kỷ thứ hai của đại Tân Nguyên Sinh, ngay sau kỷ Tonas và trước
**Medusoids** hay **discoids** là những sinh vật đã tuyệt chủng, bề ngoài tương tự như sứa. Sống vào cuối kỷ Precambri, kỷ Ediacara và đầu kỷ Cambri. Người ta tin rằng chúng là một trong
**_Kimberella_** là một chi động vật đa bào loài chỉ được biết đến từ lớp đá thuộc kỷ Ediacara. Sinh vật giống sên này kiếm ăn bằng cách bới tìm vi sinh vật trên bề
**_Spriggina_** là một chi động vật đối xứng hai bên cổ xưa. Hoá thạch _Spriggina_ có niên đại từ kỷ Ediacara, khoảng . Sinh vật này đạt chiều dài khoảng 3–5 cm và có lẽ là
**Petalonamae** là một ngành đã tuyệt chủng của Hệ sinh vật Ediacara, hay còn gọi là **frondomorpha** , có niên đại từ khoảng 579 triệu năm trước (khu vực Avalon) đến 541 Ma (khu vực
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**Đại dương Proto-Tethys** hay **đại dương Tiền-Tethys** là một đại dương cổ đã tồn tại vào cuối kỷ Ediacara tới kỷ Than đá (khoảng 550 tới 330 Ma). Nó là đại dương tồn tại trước
Pha đầu tiên trong hình thành đại dương Tethys: Biển Tethys (đầu tiên) chia [[Pangaea thành hai siêu lục địa là Laurasia và Gondwana.]] **Biển Tethys** hay **đại dương Tethys** là một đại dương trong
**Liên đại Nguyên Sinh** (**Proterozoic**, ) là một liên đại địa chất bao gồm một thời kỳ trước khi có sự phổ biến đầu tiên của sự sống phức tạp trên Trái Đất. Liên đại
**Thống Terreneuve** là tên gọi cho thống dưới cùng trong địa thời học của kỷ Cambri trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 542,0±1,0 tới 521,0±0,0 triệu năm trước (Ma). Thống Terreneuve nằm
**Tầng Fortune** là tên gọi cho tầng dưới cùng của thống Terreneuve trong địa thời học thuộc kỷ Cambri trên Trái Đất. Tầng này kéo dài từ khoảng 542,0±1,0 tới khoảng 528,0±0,0 triệu năm trước
**Động vật thân nhớt** (danh pháp khoa học: **Myxozoa**, từ tiếng Hy Lạp: μύξα _myxa_ nghĩa là "nhớt" hoặc "nhầy" + nguyên âm chủ tố o + ζῷον _zoon_ nghĩa là "động vật") là một
**_Lossinia lissetskii_** là một loài động vật biển sống vào thời kỳ Tiền Cambri tại vùng Biển Trắng, Nga. _L. lissetskii_ là thành viên của một ngành tuyệt chủng Proarticulata. Hóa thạch của chúng dài
nhỏ|Hình ảnh tiêu biểu cho Đại Tân Nguyên Sinh **Đại Tân Nguyên Sinh** hay **đại Tân Nguyên Cổ** (**Neoproterozoic**) là đại thứ ba và là cuối cùng của liên đại Nguyên Sinh. Nó kéo dài
**Lịch sử tiến hóa của sự sống** trên Trái Đất là quá trình mà cả sinh vật sống lẫn sinh vật hóa thạch tiến hóa kể từ khi sự sống xuất hiện trên hành tinh,
**Siberia** là một nền (vùng im lìm) nằm tại tâm của khu vực Siberia của Nga ngày nay. Siberia hay **"Angaraland"** (hoặc đơn giản hơn là _Angara_) ngày nay chính là Cao nguyên Trung Siberia.
**Nền cổ Hoa Nam** hay **lục địa Hoa Nam**, **nền cổ Dương Tử** là một lục địa hay nền cổ cổ đại, bao gồm Nam và Đông nam Trung Quốc (vì thế mà có tên
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phép phân loại sinh học, một **ngành** (tiếng Hy Lạp: Φῦλον, số nhiều: Φῦλα _phyla_) là một đơn vị phân loại ở cấp dưới giới
**Động vật ba thùy** (danh pháp khoa học: **_Trilobozoa_**) là một đơn vị phân loại của các sinh vật đã tuyệt chủng biểu hiện đối xứng ba tâm. Hóa thạch của các sinh vật Trilobozoa
**Di chuyển dưới nước** là chuyển động sinh học tiến về phía trước trong một môi trường chất lỏng. Các hệ thống giúp tiến về phía trước đơn giản nhất là lông rung và tiên
**Đại Cổ sinh** (tên tiếng Anh: _Paleozoic_) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, một trong bốn đại chính. Sự phân chia thời gian ra thành các đại, đơn vị