phải|nhỏ|Luân phiên nó là thành viên của tổng số biển qua [[Niên đại địa chất|địa chất.]]
Biển aragonit có kết tủa cacbonat hữu cơ chính là aragonit và canxit giàu magnesi. Vì vậy, điều kiện hóa học của nước biển phải rất giàu magiê để biển aragonit hình thành. Điều này là trái ngược với biển canxit trong đó kết tủa calci cacbonat hữu cơ chính là calcit ít magnesi.
Thời kỳ đầu Đại Cổ sinh và giữa đến cuối Đại Trung sinh đại dương là chủ yếu là biển calcit, trong khi giữa Đại Cổ sinh đến đầu Đại Trung sinh và Đại Tân sinh (bao gồm cả ngày nay) là đặc trưng của biển aragonit.
Biển Aragonit hình thành do một số yếu tố, rõ ràng nhất trong số này là do đọ magnesi cao. Tuy nhiên, mực nước biển và nhiệt độ xung quanh cũng quyết định biển aragonit có hình thành hay không.
Thời gian biển calcit thường xảy ra trong quá trình tách giãn đáy đại dương và hiệu ứng nhà kính toàn cầu. Calcit là khoáng chất chủ yếu trong môi trường biển ấm áp, nông. Mặt khác, aragonit là khoáng chất chủ yếu trong môi trường nước mát.
Xu hướng này đã được quan sát bằng cách nghiên cứu về hoá học của cacbonat, xác định thời gian và phân tích những điều kiện hình thành. Một nghiên cứu có về sự phân bố biến đổi của đá vôi marl qua thời gian và không gian trong kỷ Ordovic, Jura và Creta (các thời gian xảy ra biển calcit). Nghiên cứu này kết luận rằng thời gian đá vôi marl biến đổi đa dạng phong phú nhất là trong điều kiện biển aragonit giống như ngày nay.
Trích dẫn
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|Luân phiên nó là thành viên của tổng số biển qua [[Niên đại địa chất|địa chất.]] **Biển aragonit** có kết tủa cacbonat hữu cơ chính là aragonit và canxit giàu magnesi. Vì vậy, điều kiện
phải|nhỏ|Sự thay đổi luân phiên giữa biển calcit và biển aragonit qua [[niên đại địa chất.]] **Biển calcit** là biển có calcit chứa ít magnesi là kết tủa calci cacbonat vô cơ chính. Biển aragonit
**Aragonit** là một dạng khoáng vật nhóm cacbonat. Nó và khoáng vật calcit là hai dạng phổ biến nhất, có nguồn gốc tự nhiên của cacbonat calci, CaCO3. Mạng tinh thể của aragonit khác với
Cồn san hô Heron thuộc nước [[Úc]] **Cồn** (cồn san hô) là loại đảo nhỏ và thấp, cấu tạo chủ yếu từ cát và hình thành trên bề mặt của một rạn san hô. Cồn
nhỏ|Cẩm thạch. nhỏ|[[Taj Mahal, lăng mộ nổi tiếng bằng cẩm thạch.]] nhỏ|phải|[[Venus de Milo.]] phải|nhỏ|Các hoa văn tự nhiên trên bề mặt được đánh bóng của Cẩm thạch thể hiện một thành phố hoặc rừng
nhỏ|Ooid thời nay từ bãi biển Joulter's Cay, Bahamas. nhỏ|Ooid trên bề mặt của đá vôi; [[Thành hệ Carmel (địa chất)|Thành hệ Carmel (Giữa kỷ Jura) miền nam Utah, Hoa Kỳ.]] nhỏ|Một lát mỏng chứa
nhỏ|Tác động tích lũy toàn cầu của con người lên đại dương Các hoạt động của con người ảnh hưởng đến sinh vật biển và sinh cảnh biển thông qua việc đánh bắt quá mức,
Lớp xà cừ óng ánh của ốc anh vũ (chi _[[Nautilus_).]] Một miếng xà cừ Biểu đồ cấu trúc hiển vi của xà cừ, chỉ ra cách sắp xếp của các miếng aragonit nhỏ với
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
**San hô** là các động vật biển thuộc lớp San hô (_Anthozoa_) tồn tại dưới dạng các thể polip nhỏ giống hải quỳ, thường sống thành các quần thể gồm nhiều cá thể giống hệt
**Các hang động Can-xtơ Aggtelek và Slovak** là một quần thể Di sản thế giới của UNESCO gồm 712 hang động trải rộng trên diện tích dọc theo biên giới Hungary và Slovakia. ## Thành
thumb|Ảnh vệ tinh của núi Carachipampa **Carachipampa** là một ngọn núi lửa hình nón có từ Thế Pleistocen tại Argentina. Nó là một phần của một khu vực núi lửa rộng lớn hơn đã sản
[[Đa dạng sinh học tại rạn san hô Great Barrier, Úc.]] **Rạn san hô** hay **ám tiêu san hô** là cấu trúc aragonit được tạo bởi các cơ thể sống. Các rạn san hô thường
nhỏ|Một hòn cuội phủ halit bay hết hơi nước từ [[biển Chết, Israel.]] **Evaporit** là trầm tích khoáng vật hòa tan trong nước, được tạo ra từ sự bay hơi của nước bề mặt. Các
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
Một chuỗi hạt ngọc trai tròn trắng **Ngọc trai** (Hán-Việt: 珍珠, **trân châu**) là một vật hình cầu, cứng được một số loài vật tạo ra, chủ yếu là loài thân mềm (nhuyễn thể) như
nhỏ| [[Động vật thân lỗ|Các miếng bọt biển (_Entobia_) và các khối trên vỏ hai mảnh hiện đại, Bắc Carolina. ]] **Sự xói mòn sinh học** mô tả sự phá vỡ các chất nền đại
**Hồ Ptolemy** là một hồ cũ ở Sudan. Hồ này hình thành trong thế Holocene ở vùng Darfur, trong thời kỳ gió mùa tại châu Phi mạnh hơn bây giờ. Sự tồn tại của hồ
**Calcarea** là một lớp trong ngành Thân lỗ (Porifera) gồm các loài bọt biển vôi (calcareous sponges). Chúng được đặc trưng bởi các nốt sần được tạo ra từ canxi cacbonat ở dạng canxit hoặc
**Hồ Van** (, , ) là hồ lớn nhất tại Thổ Nhĩ Kỳ, nằm xa về phía đông của quốc gia này. Nó là một hồ nước mặn, nhận nước từ một loạt các con
**Quả cầu than** là dạng kết hạch của những sinh vật có chứa nhiều calci. Vật thể này thường có hình dạng từ gần như hình cầu tới các phiến gần như phẳng. Cầu than
nhỏ|[[Cao nguyên đá Đồng Văn|Bãi đá mặt trăng ở Sà Phìn, Đồng Văn - mẫu địa hình karst]] **Karst** (tiếng Đức: **Karst**, tiếng Việt: **Các-xtơ**) là hiện tượng phong hóa đặc trưng của những miền
phải|nhỏ|Điểm lộ đá sét vôi của [[hệ tầng Matmor (tuổi Jura) miền nam Israel.]] **Đá sét vôi**, **đá bùn vôi**, **đá phấn hồ** hay **đá mac-nơ** (phiên âm từ tiếng Anh _marl/marlstone_) là một loại
**Brucit** là một dạng khoáng vật của magiê hydroxide, có công thức hóa học Mg(OH)2. Nó là sản phẩm thay thế phổ biến của pericla trong đá hoa; khoáng vật mạch nhiệt dịch nhiệt độ
**Oxy-18** (****) là một đồng vị bền của oxy và là một trong số các đồng vị môi trường. là một tiền chất quan trọng trong việc sản xuất fluorodeoxyglucose (FDG) được sử dụng trong
**_Heliopora coerulea_** là một loài san hô trong họ Helioporidae. Loài này được Pallas mô tả khoa học năm 1766. Đây là loài duy nhất trong họ Helioporidae và là loài Octocoral duy nhất được
**Hydromagnesit** là một khoáng vật cacbonat magnesi ngậm nước có công thức hóa học Mg5(CO3)4(OH)2·4H2O. Khoáng vật này thường xuất hiện cộng sinh với các sản phẩm phong hóa của các khoáng vật chứ magnesi
**Đá vôi** là loại một loại đá trầm tích, về thành phần hóa học chủ yếu là khoáng vật calcit và aragonit (các dạng kết tinh khác nhau của calci cacbonat CaCO3). Đá vôi ít
**Calci carbonat** là một hợp chất hóa học với công thức hóa học là CaCO3. Đây là một chất thường được sử dụng trong y tế như một chất bổ sung calci cho người bị
phải|nhỏ|250x250px|[[Ooids trên bề mặt của đá vôi; Thành hệ Carmel (Giữa kỷ Jura) ở miền nam Utah, Hoa Kỳ. Hạt lớn nhất có đường kính 1,0 mm]] **Allochem** là một thuật ngữ được Robert Folk
nhỏ|250x250px|Những hạt [[ooid cacbonat trên bề mặt của đá vôi; hệ Carmel (giữa kỷ Jura) miền nam Utah, Mỹ. Đường kính lớn nhất là 1.0 mm.]] **Đá cacbonat **là một loại đá trầm tích, bao
**Núi đá vôi Krym** hoặc **núi đá vôi Crimean** (; ; ; ) là một núi đá vôi và khu bảo tồn tự nhiên (zakaznik) tại bán đảo Krym, khu vực được quốc tế công