✨Nhôm hydride

Nhôm hydride

Nhôm hydride, còn được gọi với nhiều cái tên khác là alane hoặc alumane là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là nhôm và hydro, với công thức hóa học được quy định là AlH3. Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn không màu. Mặc dù hiếm khi có tại các phòng thí nghiệm nghiên cứu bên ngoài, alane và các dẫn xuất của nó được sử dụng làm các tác nhân khử trong tổng hợp hữu cơ.

Điều chế

Nhôm hydride và các phức hợp khác nhau của nó từ lâu đã được biết đến. Cách thức tổng hợp ra nó được công bố lần đầu vào năm 1947, và một bằng sáng chế cho việc tổng hợp này được công nhận vào năm 1999. Nhôm hydride được điều chế bằng cách xử lý lithi nhôm hydride với nhôm chloride. Phương pháp này phức tạp và cần chú ý đến việc loại bỏ lithi chloride. :3LiAlH4 + AlCl3 → 4AlH3 + 3LiCl Dung dịch etan của alane cần sử dụng ngay, bởi vì vật liệu polyme nhanh chóng kết tủa thành chất rắn. Các giải pháp nhôm hydride được biết là bị suy thoái sau 3 ngày. Hợp chất này phản ứng mạnh hơn LiAlH4.

Một số phương pháp khác để điều chế nhôm hydride: :2LiAlH4 + BeCl2 → 2AlH3 + Li2BeH2Cl2 :2LiAlH4 + H2SO4 → 2AlH3 + Li2SO4 + 2H2↑ :2LiAlH4 + ZnCl2 → 2AlH3 + 2LiCl + ZnH2

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lithi nhôm hydride**, thường được viết tắt thành **LAH**, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiAlH4**. Nó đã được Finholt, Bond và Schlesinger khám phá ra năm 1947. Hợp chất
**Natri nhôm hydride** (**NaAlH4**) hay **natri alumanuide** là một hợp chất hóa học dùng làm chất khử. Nó tương tự như lithi nhôm hydride. Nó dùng để bảo quản hydro trong các bình chứa hydro,
**Nhôm hydride**, còn được gọi với nhiều cái tên khác là _alane_ hoặc _alumane_ là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là nhôm và hydro, với công thức
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Kẽm hydride** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là kẽm và hydro, với công thức hóa học được quy định là **ZnH2**. Hợp chất này tồn tại
**Lithi hydride** (công thức hóa học: **LiH**) là một hợp chất vô cơ của lithi và hydro. Nó là một chất rắn kết tinh không màu, mặc dù các mẫu sản xuất thương mại có
**Beryli hydride** (có tên hệ thống là **poly[beryllane(2)]** và **beryli dihydride**) là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **(BeH2)_n_** (cũng được viết ()_n_ hoặc BeH2). Hydro đất kiềm này là một
**Nhóm carbon** hay **nhóm nguyên tố 14** là một nhóm trong bảng tuần hoàn gồm các nguyên tố carbon (C), silic (Si), germani (Ge), thiếc (Sn), chì (Pb) và flerovi (Fl). Nhóm này nằm trong
**Pin nickel hydride kim loại**, viết tắt **NiMH**, là một kiểu pin sạc tương tự như pin nickel cadmi (NiCd) nhưng sử dụng hỗn hợp hấp thu hydride cho anốt thay cho cadmi, vốn là
**Sắt tetracarbonyl hydride** còn gọi là **tetracarbonyldihydroiron**, **sắt dihydrotetracarbonyl** hay **dihydroiron tetracarbonyl** là một hợp chất cơ kim có công thức hóa học **H2Fe(CO)4**. Hợp chất này là hydride kim loại đầu tiên được phát
**Natri hydride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **NaH**. Nó chủ yếu được sử dụng như một base mạnh trong tổng hợp hữu cơ. NaH là đại diện của các
**Nhóm** **bor** là các nguyên tố hóa học thuộc nhóm 13 của bảng tuần hoàn, bao gồm bor (B), nhôm (Al), gali (Ga), indi (In), thali (Tl) và nihoni (Nh). Nhóm này nằm trong khối
Trong hóa học, **hydride** chính thức là anion của hydro, H. Thuật ngữ này được áp dụng một cách lỏng lẻo. Ở một cực, tất cả các hợp chất có chứa nguyên tử H liên
**Calci hydride** là hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CaH2**, và do đó là một muối hydride của kim loại kiềm thổ. Bột màu xám (trắng nếu tinh khiết, hiếm thấy) phản
**Nhôm chloride** (công thức hóa học **AlCl3**) là một hợp chất vô cơ của hai nguyên tố nhôm và clo. Hợp chất này có màu trắng, nhưng các mẫu chất thường bị nhiễm chất sắt(III)
Trong hóa học, **hydride nền** (tiếng Anhː parent hydride) theo danh pháp IUPAC dùng để chỉ một hợp chất của các nguyên tố nhóm chính trong bảng tuần hoàn với hydro, có công thức ,
**Cadmi(II) hydride** (tên hệ thống là **cadmi đihydride**) là một hợp chất vô cơ với các công thức hóa học **(CdH2)_n_** (cũng viết là ([CdH2])_n_ hoặc CdH2). Nó là một chất rắn chỉ được biết
thumb|Cấu trúc chung của epoxit Trong hóa học hữu cơ, **epoxit** là ether mạch vòng, khi mà 2 nguyên tử cacbon và một nguyên tử oxy tạo thành một vòng 3 cạnh, hay vòng 3
nhỏ|320x320px|Cấu trúc của ba loại amid: một amide hữu cơ, một sulfonamide và một phosphoramid. Một **amide** ( hoặc hoặc ), cũng được biết đến như một **acid amide**, là một hợp chất với các
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
**Gecman** là một hợp chất hóa học có công thức GeH4. Nó là hydride đơn giản nhất của germani và là một trong những hợp chất hữu ích nhất của germani. Giống như các hợp
:_Đối với hydrocarbon no chứa một hay nhiều mạch vòng, xem Cycloalkan._ nhỏ|Công thức cấu tạo của [[methan, alkan đơn giản nhất]] **Alkan** (tiếng Anh: _alkane_ ) trong hóa hữu cơ là hydrocarbon no không
**Amphetamin** (hay còn gọi là **hồng phiến**, viết tắt của alpha-methylphenethylamin, danh pháp theo tiếng Anh là **amphetamine**) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương (TKTW) mạnh được sử dụng trong điều
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Lithi borohydride** (công thức hóa học: **LiBH4**) là một tetrahydroborat và được biết đến trong quá trình tổng hợp hữu cơ như một chất khử cho este. Mặc dù ít phổ biến hơn natri borohydride,
**Thiếc(II) chloride** là chất rắn dạng tinh thể màu trắng với công thức **SnCl2**. Hợp chất này bền ở dạng ngậm hai phân tử nước nhưng trong dung dịch nước thì bị thủy phân, đặc
**Ethylen(e) oxide (ethylen oxit)**, còn được gọi là **oxiran**, là một hợp chất hữu cơ có công thức . Nó là một ether mạch vòng và epoxide đơn giản nhất: một vòng ba bao gồm
**Natri azua** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaN3**. Muối azua không mùi này là thành phần tạo khí trong nhiều loại hệ thống túi khí của xe hơi. Nó
**Bor** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _bore_ /bɔʁ/) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **B** và số hiệu nguyên tử bằng 5, nguyên tử khối
**Arsenic** (tên cũ: **arsen**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _arsenic_), còn được viết là **a-sen**,. Khối lượng nguyên tử của nó bằng 74,92. Arsenic là một á kim gây ngộ độc và có nhiều
**Thuốc thử Schwartz** là tên gọi chung của hợp chất hữu cơ có công thức (C5H5)2ZrHCl, hay **Hiđriđocloroziriconocen**, đặt theo tên của Jeffrey Schwartz, giáo sư hóa học tại Đại học Princeton. Hợp chất metalocen
**Thali** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Tl** và số nguyên tử bằng 81. Nó có màu xám của kim loại yếu, trông giống thiếc nhưng
**Ethylamin** hay **ethanamin** là một hợp chất hữu cơ thuộc chức amin có công thức phân tử là C2H7N. Công thức cấu tạo của ethylamin là CH3CH2NH2. ## Tính chất vật lý Ethylamin là chất
**Bohydride natri** hay **natri bohydride**, **tetrahydroborat natri** hoặc **natri tetrahydroborat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaBH4**. Ở nhiệt độ phòng, nó là chất rắn màu trắng, thường gặp dưới
**Phản ứng đề-oxyhóa Barton-McCombie** là một phản ứng hóa học hữu cơ trong đó một nhóm hydroxy trong hợp chất hữu cơ bị thay thế bởi một nhóm alkyl . Phản ứng được đặt theo
**Trạng thái oxy hóa** hay **số oxy hóa** (hai khái niệm không hẳn đồng nhất) là số chỉ mức oxy hóa của nguyên tử của nguyên tố hóa học trong một hợp chất hóa học.
Trong danh pháp hóa hữu cơ, **chỉ số vị trí** (tiếng Anhː locant) là một ký tự được sử dụng để xác định vị trí một nhóm chức hoặc nhóm thế trong một phân tử
**Rubidi amide** là một hợp chất vô cơ của rubidi và nhóm amide với công thức hóa học **RbNH2**. ## Điều chế Rubidi amide được điều chế bằng cách cho rubidi kim loại nung nóng
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
**Iridi** là một nguyên tố hóa học với số nguyên tử 77 và ký hiệu là **Ir**. Là một kim loại chuyển tiếp, cứng, màu trắng bạc thuộc nhóm platin, iridi là nguyên tố đặc
**Hydro** là một nguyên tố hóa học trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố với nguyên tử số bằng 1, nguyên tử khối bằng 1 u. Trước đây còn được gọi là **khinh khí**
**Magnesi hydride** là hợp chất hóa học có thành phần chính gồm hai nguyên tố là magiê và hydro, với công thức hóa học được quy định là MgH2, làm cho hợp chất này là
**Chất khử** (hay **tác nhân khử**) là một nguyên tố hóa học hay một hợp chất trong các phản ứng oxy hóa khử có khả năng khử một chất khác. Để thực hiện điều đó
thumb|220x124px | right | Phản ứng oxy hóa khử giữa [[đồng(II) oxide và khí hydro trong đó đồng(II) là chất oxy hóa (nhận electron) và hydro là chất khử (cho electron).]] **Phản ứng oxy hóa
**Silan**, còn được gọi với cái tên khác là **Silic hydride** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố silic và hydro, có công thức hóa học được quy
**Elias James Corey** (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1928) là một nhà hóa học hữu cơ người Mỹ. Ông nhận Giải Nobel Hóa học năm 1990 "for his development of the theory and methodology
**_n_-Butyllithi** C4H9Li (viết tắt _**n_-BuLi**) là thuốc thử cơ lithi. Nó là một trong những hợp chất hữu cơ kim loại (hợp chất cơ kim). Nó được sử dụng rộng rãi như một chất khởi
**Osmi** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại () 'mùi') là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Os và số nguyên tử 76. Nó là một kim loại chuyển tiếp cứng, giòn, màu trắng
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ