✨Natri hydride

Natri hydride

Natri hydride là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học NaH. Nó chủ yếu được sử dụng như một base mạnh trong tổng hợp hữu cơ. NaH là đại diện của các hydride, nghĩa là nó là một hydride giống như muối, bao gồm các ion Na+ và H, ngược lại với các hydride nhiều nguyên tử khác như boran, metan, amonia hay nước. Nó là vật liệu ion, không hòa tan trong các dung môi hữu cơ nhưng hòa tan trong natri nóng chảy, phù hợp với thực tế là ion H vẫn là một anion chưa được thấy trong dung dịch. Do tính không hòa tan của nó, nên mọi phản ứng có sự tham gia của NaH diễn ra trên bề mặt của chất rắn này.

Các tính chất cơ bản và cấu trúc

NaH được tạo ra bằng phản ứng trực tiếp của hydro với natri lỏng. NaH tinh khiết không màu, mặc dù các mẫu vật nói chung có màu xám. NaH nặng hơn natri kim loại (0,968 g/cm³) khoảng > 40%.

NaH, giống như LiH, KH, RbH và CsH, có cấu trúc tinh thể kiểu NaCl. Trong kiểu này, mỗi ion Na+ được bao quanh bằng 6 ion H ở trung tâm của hình bát diện. Bán kính ion của H (146 pm trong NaH) và F (133 pm) là có thể so sánh được, như được điều chỉnh bởi các khoảng cách Na−H và Na−F.

Ứng dụng trong tổng hợp hữu cơ

Base mạnh

NaH là một base với ứng dụng rộng trong hóa hữu cơ. Nó là một tác nhân khử proton thậm chí đối với cả các axit Brønsted yếu để tạo ra các dẫn xuất của natri. Các chất nền "dễ" chứa các liên kết O–H, N–H, S–H, bao gồm rượu, phenol, pyrazol, thiol.

NaH đáng chú ý nhất ở chỗ nó tham gia vào khử proton của các axít cacbon như 1,3-đicacbonyl và các chất tương tự như malonic este. Các dẫn xuất của natri được tạo thành có thể được ankyl hóa. NaH được sử dụng rộng rãi để thúc đẩy các phản ứng ngưng tụ của các hợp chất cacbonyl thông qua ngưng tụ Dieckmann, ngưng tụ Stobbe, ngưng tụ Darzens, ngưng tụ Claisen. Các axit cacbon khác dễ bị NaH khử proton bao gồm các muối sunfoni và DMSO. NaH cũng được sử dụng để sản xuất các ylit lưu huỳnh, là các chất được dùng để chuyển hóa các xeton thành các epoxit.

Chất khử

NaH khử một số nhóm hợp chất vô cơ nhất định, nhưng phản ứng tương tự vẫn chưa rõ trong hóa hữu cơ. Đáng chú ý là bo triflorua phản ứng với nó để tạo ra điboran: :6NaH + 2BF3 → B2H6 + 6NaF Các liên kết Si–Si và S–S trong các đisilan và đisunfua cũng bị khử.

Chất làm khô

Do phản ứng nhanh và không thuận nghịch của nó với nước, NaH có thể được sử dụng để làm khô một số dung môi hữu cơ. Các chất làm khô dạng hydride khác cũng được sử dụng rộng rãi, chẳng hạn calci hydride.

Lưu tâm trong thực tế

Natri hydride được nhiều nhà cung cấp hóa chất buôn bán, chẳng hạn Sigma-Aldrich và ACROS, thông thường ở dạng hỗn hợp chứa 60% natri hydride (theo trọng lượng) trong dầu khoáng. Dạng huyền phù này là an toàn hơn so với NaH tinh khiết. Dạng rắn tinh khiết được điều chế bằng cách rửa dầu khoáng với pentan (C5H12) hay THF, điều cần chú ý trong quá trình rửa là các chất tẩy rửa ra có thể chứa NaH ở dạng dấu vết và có thể bắt cháy trong không khí. Các phản ứng có sự tham gia của NaH cần thực hiện trong môi trường khí trơ, chẳng hạn trong nitơ. Thông thường NaH được sử dụng như là thể vẩn trong THF, một dung môi chống khử proton nhưng hòa tan phần lớn các hợp chất hữu cơ của natri.

An toàn

NaH có thể bắt cháy trong không khí, đặc biệt là khi tiếp xúc với nước để giải phóng hydro, cũng là chất dễ cháy. Thủy phân chuyển hóa NaH thành NaOH, một base kiềm. Trong thực tế, phần lớn natri hydride được phân tán trong dầu khoáng dưới dạng huyền phù, và nó là an toàn hơn khi tiếp xúc trong không khí.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Natri hydride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **NaH**. Nó chủ yếu được sử dụng như một base mạnh trong tổng hợp hữu cơ. NaH là đại diện của các
**Bohydride natri** hay **natri bohydride**, **tetrahydroborat natri** hoặc **natri tetrahydroborat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaBH4**. Ở nhiệt độ phòng, nó là chất rắn màu trắng, thường gặp dưới
**Kali hydride**, công thức hóa học **KH**, là một hợp chất vô cơ của kali và hydro. Nó là một hydride kim loại kiềm. Kali hydride là một chất rắn màu trắng, mặc dù các
**Calci hydride** là hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CaH2**, và do đó là một muối hydride của kim loại kiềm thổ. Bột màu xám (trắng nếu tinh khiết, hiếm thấy) phản
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Natri amide**, thường được gọi là **sodamide**, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaNH2**. Chất rắn này, phản ứng mãnh liệt với nước, có màu trắng khi tinh khiết, nhưng
**Natri xiclopentađienua** là hợp chất cơ natri với công thức cấu tạo C5H5Na. Hợp chất này thường được viết tắt là NaCp hay CpNa, trong đó Cp là anion xiclopentađienua. Cp còn dùng để viết
**Natri methylsulfinylmethylide** (còn gọi là **NaDMSO** hay **dimsyl natri**) là muối natri của base liên hợp dimethyl sulfoxide. Công thức hóa học của nó là **C2H5NaOS**. Muối không màu không thông dụng này có vài
**Natri nhôm hydride** (**NaAlH4**) hay **natri alumanuide** là một hợp chất hóa học dùng làm chất khử. Nó tương tự như lithi nhôm hydride. Nó dùng để bảo quản hydro trong các bình chứa hydro,
**Lithi hydride** (công thức hóa học: **LiH**) là một hợp chất vô cơ của lithi và hydro. Nó là một chất rắn kết tinh không màu, mặc dù các mẫu sản xuất thương mại có
**Natri azua** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaN3**. Muối azua không mùi này là thành phần tạo khí trong nhiều loại hệ thống túi khí của xe hơi. Nó
**Gecman** là một hợp chất hóa học có công thức GeH4. Nó là hydride đơn giản nhất của germani và là một trong những hợp chất hữu ích nhất của germani. Giống như các hợp
**Lithi nhôm hydride**, thường được viết tắt thành **LAH**, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiAlH4**. Nó đã được Finholt, Bond và Schlesinger khám phá ra năm 1947. Hợp chất
**Cobalt tetracarbonyl hydride** là một hợp chất cơ kim có công thức HCo(CO)4. Đây là chất lỏng màu vàng, dễ bay hơi, tạo thành hơi không màu và có mùi khó chịu. Hợp chất này
**Caesi hydride** (công thức phân tử: CsH) là một hợp chất vô cơ của caesi và hydro, là một hydride của kim loại kiềm. Đây là chất đầu tiên được tạo ra bởi photon hình
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
Trong hóa học, một **siêu base** là một base có ái lực đặc biệt cao với proton. Ion hydroxide là base mạnh nhất có thể tồn tại trong dung dịch nước. Các siêu base được
**Trạng thái oxy hóa** hay **số oxy hóa** (hai khái niệm không hẳn đồng nhất) là số chỉ mức oxy hóa của nguyên tử của nguyên tố hóa học trong một hợp chất hóa học.
Mặt Nạ Ngủ Nhau Thai CIYAOO Cấp Ẩm Chống Lão Hoá Dưỡng Trắng Da (Hộp/7 miếng) QX0033 giàu collagen giúp dưỡng ẩm và dưỡng trắng da. Sử dụng mặt nạ ngủ đều đặn để chống
nhỏ|[[Slide (guitar technique)|Ngón lướt đàn ghi-ta làm bằng thủy tinh borosilicate
]] **Thủy tinh borosilicate **là một loại thủy tinh có silica và bo trioxide là thành phần tạo thành thủy tinh chính. Kính Borosilicate
**Chất điện ly mạnh** là một dung dịch tan hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn trong dung dịch, các phân tử hòa tan đều bị ion hóa hoặc phân ly. Các ion này dẫn
**Terconazole** là một loại thuốc chống nấm được sử dụng để điều trị nhiễm nấm âm đạo. Nó đến như một loại kem dưỡng da hoặc thuốc đạn và phá vỡ sự sinh tổng hợp
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
**Chất khử** (hay **tác nhân khử**) là một nguyên tố hóa học hay một hợp chất trong các phản ứng oxy hóa khử có khả năng khử một chất khác. Để thực hiện điều đó
**Kali metoxit** là ankoxit của metanol với kali, được sử dụng như là một base mạnh và là một chất xúc tác cho các quá trình chuyển đổi, đặc biệt trong sản xuất diesel sinh
**Lithi borohydride** (công thức hóa học: **LiBH4**) là một tetrahydroborat và được biết đến trong quá trình tổng hợp hữu cơ như một chất khử cho este. Mặc dù ít phổ biến hơn natri borohydride,
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ
**Bor** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _bore_ /bɔʁ/) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **B** và số hiệu nguyên tử bằng 5, nguyên tử khối
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
nhỏ| Một buret và [[Bình tam giác|bình tam giác (đánh số 1) được dùng để chuẩn độ acid-base .]] **Chuẩn độ** là một phương pháp định lượng phổ biến trong hóa học phân tích dùng
Trong danh pháp hóa học, ‘’’danh pháp IUPAC cho hợp chất vô cơ’’’ là một phương pháp đặt tên có hệ thống cho các hợp chất hóa học vô cơ, theo khuyến nghị của Liên
**Iridi** là một nguyên tố hóa học với số nguyên tử 77 và ký hiệu là **Ir**. Là một kim loại chuyển tiếp, cứng, màu trắng bạc thuộc nhóm platin, iridi là nguyên tố đặc
**Amphetamin** (hay còn gọi là **hồng phiến**, viết tắt của alpha-methylphenethylamin, danh pháp theo tiếng Anh là **amphetamine**) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương (TKTW) mạnh được sử dụng trong điều
thumb|220x124px | right | Phản ứng oxy hóa khử giữa [[đồng(II) oxide và khí hydro trong đó đồng(II) là chất oxy hóa (nhận electron) và hydro là chất khử (cho electron).]] **Phản ứng oxy hóa
**Ethylen(e) oxide (ethylen oxit)**, còn được gọi là **oxiran**, là một hợp chất hữu cơ có công thức . Nó là một ether mạch vòng và epoxide đơn giản nhất: một vòng ba bao gồm
**Osmi** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại () 'mùi') là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Os và số nguyên tử 76. Nó là một kim loại chuyển tiếp cứng, giòn, màu trắng
**Alcohol isopropylic** (tên IUPAC **propan-2-ol**; thường được gọi là **isopropanol** hoặc 2-propanol) là một hợp chất có công thức hóa học CH3CHOHCH3. Nó là một hợp chất hóa học không màu, dễ cháy với mùi
**Thiếc(II) chloride** là chất rắn dạng tinh thể màu trắng với công thức **SnCl2**. Hợp chất này bền ở dạng ngậm hai phân tử nước nhưng trong dung dịch nước thì bị thủy phân, đặc
Trong thiên văn học, **phân loại sao** là phân loại của các sao ban đầu dựa trên nhiệt độ quang quyển và các đặc trưng quang phổ liên quan của nó, rồi sau đó chuyển
**Methan** ( hoặc ) là một hợp chất hóa học với công thức hóa học (một nguyên tử carbon và bốn nguyên tử hydro). Nó là một hydride nhóm 14 và là alkan đơn giản
**Ethylamin** hay **ethanamin** là một hợp chất hữu cơ thuộc chức amin có công thức phân tử là C2H7N. Công thức cấu tạo của ethylamin là CH3CH2NH2. ## Tính chất vật lý Ethylamin là chất
**Urani** hay **uranium** là một nguyên tố hóa học kim loại màu trắng thuộc nhóm Actini, có số nguyên tử là 92 trong bảng tuần hoàn, được ký hiệu là **U**. Trong một thời gian
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài
**Elias James Corey** (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1928) là một nhà hóa học hữu cơ người Mỹ. Ông nhận Giải Nobel Hóa học năm 1990 "for his development of the theory and methodology
**Bạc(I) fluoride** (**AgF**) là một hợp chất của bạc và fluor. Nó là một chất rắn màu vàng nâu (như màu gừng), nhiệt độ nóng chảy ở 435 ℃, và chuyển màu đen khi tiếp
**Triethyl orthoformat** là một hợp chất hữu cơ có công thức hóa học **HC(OC2H5)3** hoặc C7H16O3, khối lượng phân tử 148,20224 g/mol, nhiệt độ sôi 143 °C, nhiệt độ nóng chảy −76 °C và khối
Xe máy điện nhìn khác xe máy xăng ở chỗ không có ống xả Bản vẽ bằng sáng chế xe máy điện 1895 **Xe máy điện** là phương tiện giao thông đường bộ với hai