✨Hydride
Trong hóa học, hydride chính thức là anion của hydro, H−.
Thuật ngữ này được áp dụng một cách lỏng lẻo. Ở một cực, tất cả các hợp chất có chứa nguyên tử H liên kết cộng hóa trị, được gọi là hydride: nước là hydride của oxy, amonia là hydride của nitơ, v.v. Đối với các nhà hóa học vô cơ, hydride là hợp chất và ion trong mà hydro liên kết cộng hoá trị với nguyên tố kém âm điện hơn. Trong những trường hợp như vậy, trung tâm H có đặc tính nucleophile, trái ngược với đặc tính protic của acid. Rất hiếm khi quan sát thấy anion hydride.
Hầu như tất cả các nguyên tố đều tạo thành hợp chất nhị phân với hydro, các ngoại lệ là He, Ne, Ar, Kr, Pm, Os, Ir, Rn, Fr, và Ra. Phân tử lạ chẳng hạn như positronic hydride cũng đã được tạo ra.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Natri hydride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **NaH**. Nó chủ yếu được sử dụng như một base mạnh trong tổng hợp hữu cơ. NaH là đại diện của các
**Đồng(I) hydride**, còn có tên hệ thống là poly(cuprane(1)) là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm có hai nguyên tố đồng và hydro, với công thức hóa học **(CuH)n** (cũng được
**Kali hydride**, công thức hóa học **KH**, là một hợp chất vô cơ của kali và hydro. Nó là một hydride kim loại kiềm. Kali hydride là một chất rắn màu trắng, mặc dù các
Trong hóa học, **hydride** chính thức là anion của hydro, H−. Thuật ngữ này được áp dụng một cách lỏng lẻo. Ở một cực, tất cả các hợp chất có chứa nguyên tử H liên
**Nhôm hydride**, còn được gọi với nhiều cái tên khác là _alane_ hoặc _alumane_ là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là nhôm và hydro, với công thức
**Kẽm hydride** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là kẽm và hydro, với công thức hóa học được quy định là **ZnH2**. Hợp chất này tồn tại
**Pin nickel hydride kim loại**, viết tắt **NiMH**, là một kiểu pin sạc tương tự như pin nickel cadmi (NiCd) nhưng sử dụng hỗn hợp hấp thu hydride cho anốt thay cho cadmi, vốn là
**Calci hydride** là hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CaH2**, và do đó là một muối hydride của kim loại kiềm thổ. Bột màu xám (trắng nếu tinh khiết, hiếm thấy) phản
**Sắt tetracarbonyl hydride** còn gọi là **tetracarbonyldihydroiron**, **sắt dihydrotetracarbonyl** hay **dihydroiron tetracarbonyl** là một hợp chất cơ kim có công thức hóa học **H2Fe(CO)4**. Hợp chất này là hydride kim loại đầu tiên được phát
**Lithi hydride** (công thức hóa học: **LiH**) là một hợp chất vô cơ của lithi và hydro. Nó là một chất rắn kết tinh không màu, mặc dù các mẫu sản xuất thương mại có
**Cobalt(II) hydride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CoH2**. Hợp chất này có tinh thể màu xám tối, oxy hóa chậm trong không khí và phản ứng với nước. Hai
**Magnesi hydride**, hay _magie monohydride_ là một chất khí có công thức hóa học **MgH**. Nó thường tồn tại ở nhiệt độ cao, chẳng hạn như trong bầu khí quyển của Mặt Trời hay các
**Sắt(I) hydride**, hay _hydridoiron(3•)_ là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là sắt và hydro, với công thức hóa học được quy định là **FeH**. Hợp chất này đã
**Sắt(II) hydride** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là sắt và hydro, với công thức hóa học được quy định là (FeH2)n (cũng được viết dưới dạng
**Urani(III) hydride**, còn được gọi là **uranium trihydride (UH3)**, là một hợp chất vô cơ của urani và hydro. ## Tính chất Urani(III) hydride là một chất rắn giòn hoặc chất bột có thể tự
**Thủy ngân(I) hydride** (tên hệ thống: **thủy ngân hydride**) là hợp chất vô cơ có công thức hóa học thực nghiệm là **HgH**. Hợp chất chưa được điều chế với số lượng lớn, do đó
**Cobalt tetracarbonyl hydride** là một hợp chất cơ kim có công thức HCo(CO)4. Đây là chất lỏng màu vàng, dễ bay hơi, tạo thành hơi không màu và có mùi khó chịu. Hợp chất này
Trong hóa học, **hydride nền** (tiếng Anhː parent hydride) theo danh pháp IUPAC dùng để chỉ một hợp chất của các nguyên tố nhóm chính trong bảng tuần hoàn với hydro, có công thức ,
**Lithi nhôm hydride**, thường được viết tắt thành **LAH**, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiAlH4**. Nó đã được Finholt, Bond và Schlesinger khám phá ra năm 1947. Hợp chất
**Beryli hydride** (có tên hệ thống là **poly[beryllane(2)]** và **beryli dihydride**) là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **(BeH2)_n_** (cũng được viết ()_n_ hoặc BeH2). Hydro đất kiềm này là một
**Natri nhôm hydride** (**NaAlH4**) hay **natri alumanuide** là một hợp chất hóa học dùng làm chất khử. Nó tương tự như lithi nhôm hydride. Nó dùng để bảo quản hydro trong các bình chứa hydro,
**Cadmi(II) hydride** (tên hệ thống là **cadmi đihydride**) là một hợp chất vô cơ với các công thức hóa học **(CdH2)_n_** (cũng viết là ([CdH2])_n_ hoặc CdH2). Nó là một chất rắn chỉ được biết
**Heli hydride cation** hoặc hydridohelium (1+) là một cation (ion tích điện dương) với công thức hóa học HeH+. Phân tử của nó bao gồm một nguyên tử helium liên kết với một nguyên tử
**Rubidi hydride** là hydride của rubidi. Nó có công thức RbH và là một hydride của kim loại kiềm, được tổng hợp bằng cách cho rubidi phản ứng với khí hydro. Như hydride của các
**Titan(IV) hydride** (tên hệ thống là **Tetrahydridotitan(IV)**), là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học . Nó vẫn chưa được lấy với số lượng lớn, do đó các đặc tính của nó
**Thủy ngân(II) hydride**, còn được gọi với nhiều cái tên khác là **mercurane(2)** và **dihydridomercury** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố thủy ngân và hydro, với công
**Caesi hydride** (công thức phân tử: CsH) là một hợp chất vô cơ của caesi và hydro, là một hydride của kim loại kiềm. Đây là chất đầu tiên được tạo ra bởi photon hình
**Poloni(II) hydride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **PoH2**. Nó là một chất lỏng không màu ở nhiệt độ phòng, là hydro chalcogenide thứ hai có tính chất này sau
Tông đơ Panasonic ER206 hàng chính hãng panasonic là một tông đơ có hiệu quả cao, hoàn hảo cho những người có ria và râu được chăm sóc kỹ lưỡng. Nó cũng có thể được
**Gecman** là một hợp chất hóa học có công thức GeH4. Nó là hydride đơn giản nhất của germani và là một trong những hợp chất hữu ích nhất của germani. Giống như các hợp
✅ Tăm nước số một thị trường Bắc Mỹ WATERPIK - Thương hiệu lâu đời nhất thế giới về tăm nước, với hơn 50 năm chuyên làm tăm nước. Độ dày dặn kinh nghiệm về
✅ Tăm nước số một thị trường Bắc Mỹ WATERPIK - Thương hiệu lâu đời nhất thế giới về tăm nước, với hơn 50 năm chuyên làm tăm nước. Độ dày dặn kinh nghiệm về
MÔ TẢ SẢN PHẨMKem Chống Nắng SnlicleVới thành phần chiết xuất từ rêu Ailen, kem chống nắng sẽ giúp: + Cung cấp độ ẩm cho da.+ Bôi nhẹ sẽ tạo nên một lớp tinh chất
Mặt Nạ Ngủ Nhau Thai CIYAOO Cấp Ẩm Chống Lão Hoá Dưỡng Trắng Da (Hộp/7 miếng) QX0033 giàu collagen giúp dưỡng ẩm và dưỡng trắng da. Sử dụng mặt nạ ngủ đều đặn để chống
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
Phương pháp AAS được viết tắt từ phương pháp phổ hấp thu nguyên tử (Atomic Absorption Spectrophotometric). Các nguyên tử ở trạng thái bình thường thì chúng không hấp thu hay bức xạ năng lượng
**Bohydride natri** hay **natri bohydride**, **tetrahydroborat natri** hoặc **natri tetrahydroborat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaBH4**. Ở nhiệt độ phòng, nó là chất rắn màu trắng, thường gặp dưới
**Nhóm carbon** hay **nhóm nguyên tố 14** là một nhóm trong bảng tuần hoàn gồm các nguyên tố carbon (C), silic (Si), germani (Ge), thiếc (Sn), chì (Pb) và flerovi (Fl). Nhóm này nằm trong
**Phản ứng đề-oxyhóa Barton-McCombie** là một phản ứng hóa học hữu cơ trong đó một nhóm hydroxy trong hợp chất hữu cơ bị thay thế bởi một nhóm alkyl . Phản ứng được đặt theo
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
**Hydro** là một nguyên tố hóa học trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố với nguyên tử số bằng 1, nguyên tử khối bằng 1 u. Trước đây còn được gọi là **khinh khí**
**Nhóm** **bor** là các nguyên tố hóa học thuộc nhóm 13 của bảng tuần hoàn, bao gồm bor (B), nhôm (Al), gali (Ga), indi (In), thali (Tl) và nihoni (Nh). Nhóm này nằm trong khối
**Thiếc** là một nguyên tố hóa học trong Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Mendeleev, có ký hiệu là **Sn** và số nguyên tử là 50. Thiếc có màu ánh bạc, nhiệt
Trong hóa học, một **siêu base** là một base có ái lực đặc biệt cao với proton. Ion hydroxide là base mạnh nhất có thể tồn tại trong dung dịch nước. Các siêu base được
**Trạng thái oxy hóa** hay **số oxy hóa** (hai khái niệm không hẳn đồng nhất) là số chỉ mức oxy hóa của nguyên tử của nguyên tố hóa học trong một hợp chất hóa học.
**Magnesi hydride** là hợp chất hóa học có thành phần chính gồm hai nguyên tố là magiê và hydro, với công thức hóa học được quy định là MgH2, làm cho hợp chất này là
**Rubidi amide** là một hợp chất vô cơ của rubidi và nhóm amide với công thức hóa học **RbNH2**. ## Điều chế Rubidi amide được điều chế bằng cách cho rubidi kim loại nung nóng
**_n_-Butyllithi** C4H9Li (viết tắt _**n_-BuLi**) là thuốc thử cơ lithi. Nó là một trong những hợp chất hữu cơ kim loại (hợp chất cơ kim). Nó được sử dụng rộng rãi như một chất khởi
:_Đối với hydrocarbon no chứa một hay nhiều mạch vòng, xem Cycloalkan._ nhỏ|Công thức cấu tạo của [[methan, alkan đơn giản nhất]] **Alkan** (tiếng Anh: _alkane_ ) trong hóa hữu cơ là hydrocarbon no không