✨Natri borohydride

Natri borohydride

Bohydride natri hay natri bohydride, tetrahydroborat natri hoặc natri tetrahydroborat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học NaBH4. Ở nhiệt độ phòng, nó là chất rắn màu trắng, thường gặp dưới dạng bột, là tác nhân khử chuyên ngành được sử dụng trong sản xuất dược phẩm cũng như các hợp chất hữu cơ và vô cơ khác. Nó hòa tan trong metanol và nước, nhưng phản ứng với cả hai khi không có mặt base.

Hợp chất này được H. I. Schlessinger phát hiện trong thập niên 1940, khi ông là người dẫn đầu nhóm phát triển các loại bohydride kim loại cho các ứng dụng thời chiến.

Tổng hợp

Bohydride natri được điều chế bằng phản ứng của natri hydride với trimetylborat ở 250–270 ℃: :B(OCH3)3 + 4NaH → NaBH4 + 3NaOCH3 Nó cũng có thể tạo ra từ phản ứng của NaH với thủy tinh bosilicat dạng bột

NaBH4 có thể được tái kết tinh bằng cách hòa tan trong diglyme (ete bis(2-methoxyethyl)) ấm (50 ℃) sau đó làm nguội dung dịch.

Phản ứng

Các ứng dụng tổng hợp hữu cơ

Bohydride natri khử các andehit và xeton thành rượu, cũng như các dẫn xuất của các axit carboxylic hoạt hóa hơn như các acyl chloride và thiol este. Tuy nhiên, không giống như tác nhân khử mạnh hydride nhôm lithi, sử dụng duy nhất của NaBH4 với các điều kiện phản ứng vừa phải sẽ không khử các este, amit hoặc các axit carboxylic: :Quá trình khử trong tổng hợp fexofenadin

Các tác nhân khử liên quan

Độ hoạt động của các tác nhân khử bohydride có thể được giảm đi bởi sự ổn định liên kết bo-hydride. Điều này có thể thực hiện bằng cách gắn một các nhóm lớn về mặt không gian hoặc các nhóm thu hút electron. Các nhóm axetyl (natri triaxetoxybohydride, (NaBH(OCOCH3)3) hoặc cyano (natri cyanobohydride (NaCNBH3)) đã từng được sử dụng cho mục đích này. Kết quả là chúng có ứng dụng trong phản ứng amin hóa khử. Tại đây, trung gian imin phải được khử chọn lọc trong sự hiện diện của vật liệu khởi động là anđehyt hoặc xeton.

Các tác nhân khử mạnh hơn có thể sinh ra bằng cách gây mất ổn định liên kết bo-hydride. Nó được tìm thấy trong các hợp chất như các siêu hydride (trietylbohydride lithi) và L-selectride (tri-sec-butylbohydride lithi)

Các phản ứng khác

[[Mô hình cầu que của Zr(BH4)4]] oxy hóa NaBH4 bằng iod trong tetrahydrofuran tạo ra phức chất BH3-THF, có thể khử được các este. Tương tự như hệ NaBH4–MeOH, tạo thành bằng cách bổ sung metanol vào bohydride natri trong THF chảy ngược khử các este thành các rượu tương ứng, chẳng hạn benzyl benzoat thành rượu benzyl.

BH4 là một phối thể tốt cho các ion kim loại. Các phức chất bohydride như thế thông thường được điều chế bằng phản ứng của NaBH4 (hoặc LiBH4) đối với các halide kim loại tương ứng, chẳng hạn Zr(BH4)4.

Tế bào nhiên liệu

Bohydride natri cũng được sử dụng trong các hệ thống tế bào nhiên liệu thực nghiệm. Là nhiên liệu, nó ít dễ bắt cháy và ít bay hơi hơn so với xăng nhưng có tính ăn mòn cao hơn. Nó tương đối thân thiện môi trường do độc tính thấp của các borat. Hydro được sinh ra cho các tế bào nhiên liệu bằng phân hủy có chất xúc tác trong dung dịch nước của bohydride: :NaBH4 + 2H2O → NaBO2 + 4H2

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bohydride natri** hay **natri bohydride**, **tetrahydroborat natri** hoặc **natri tetrahydroborat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaBH4**. Ở nhiệt độ phòng, nó là chất rắn màu trắng, thường gặp dưới
**Lithi borohydride** (công thức hóa học: **LiBH4**) là một tetrahydroborat và được biết đến trong quá trình tổng hợp hữu cơ như một chất khử cho este. Mặc dù ít phổ biến hơn natri borohydride,
**Natri cyanoborohydride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **NaBH3CN**. Hợp chất muối không màu này được sử dụng rộng rãi trong việc tổng hợp chất hữu cơ để khử imine.
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Natri molybdat**, **Na2MoO4**, là nguồn cung cấp molybden. Nó thường gặp dưới dạng hydrat hoá, Na2MoO4·2H2O. Anion molybdat(VI) có dạng tứ diện. Hai cation natri liên kết với mỗi một anion. ## Lịch sử Natri
**Gecman** là một hợp chất hóa học có công thức GeH4. Nó là hydride đơn giản nhất của germani và là một trong những hợp chất hữu ích nhất của germani. Giống như các hợp
nhỏ|[[Slide (guitar technique)|Ngón lướt đàn ghi-ta làm bằng thủy tinh borosilicate
]] **Thủy tinh borosilicate **là một loại thủy tinh có silica và bo trioxide là thành phần tạo thành thủy tinh chính. Kính Borosilicate
**Metolazone** là một loại thuốc lợi tiểu giống thiazide được bán trên thị trường dưới tên thương hiệu **Zytanix**, **Metoz**, **Zaroxolyn** và **Mykrox**. Nó chủ yếu được sử dụng để điều trị suy tim sung
**1,2,4-Butanetriol** là chất lỏng trong suốt hoặc hơi vàng, không mùi, hút ẩm, dễ cháy, nhớt. Công thức hóa học của nó là C4H10O3. Nó là một ancol đa chức có ba nhóm hydroxyl. Nó
|- ! colspan="2" style="background: #f8eaba; text-align: center;" |Names |- | colspan="2" style="text-align:left;" |Preferred IUPAC name
Quinoline
|- | colspan="2" style="text-align:left;" |Systematic IUPAC name
**Chất khử** (hay **tác nhân khử**) là một nguyên tố hóa học hay một hợp chất trong các phản ứng oxy hóa khử có khả năng khử một chất khác. Để thực hiện điều đó
**Hermann Irving Schlesinger** (11.10.1882 - 3.10.1960) là nhà hóa học vô cơ người Mỹ, đã đoạt huy chương Priestley năm 1959 và Giải Willard Gibbs năm 1959. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Schlesinger học
**Elias James Corey** (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1928) là một nhà hóa học hữu cơ người Mỹ. Ông nhận Giải Nobel Hóa học năm 1990 "for his development of the theory and methodology
**Glibornuride** (INN) là một loại thuốc chống tiểu đường thuộc nhóm sulfonylureas. Nó được sản xuất bởi MEDA Pharma và được bán ở Thụy Sĩ dưới tên **Glutril**. ## Tổng hợp giữa|nhỏ|700x700px| Tổng hợp Glibornuride: