✨Natri azide

Natri azide

Natri azua là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học NaN3. Muối azua không mùi này là thành phần tạo khí trong nhiều loại hệ thống túi khí của xe hơi. Nó dùng để điều chế các hợp chất azua khác. Nó là hợp chất ion và tan tốt trong nước. Natri azua rất độc.

Cấu trúc

Natri azua là một chất có liên kết ion. Hai cấu trúc tinh thể đã được biết là lục phương và trực thoi. Anion azua khá tương tự nhau, đối xứng qua tâm với độ dài liên kết N–N là 1,18 Å.

Điều chế

Phương pháp điều chế thông thường là quy trình Wislicenus, xuất phát từ amonia qua 2 bước. Ở bước thứ nhất, amonia được chuyển natri amit: :2Na + 2NH3 → 2NaNH2 + H2↑ Sau đó, natri amit kết hợp với N2O:

2NaNH2 + N2O → NaN3 + NaOH + NH3

Ngoài ra còn có thể điều chế natri azua bằng phản ứng giữa natri nitrat với natri amit.

Ứng dụng

Dù cứu hộ tự động trong ô tô và máy bay

Công thức cũ là hỗn hợp các chất oxy hóa và natri azua cùng với các chất khác như chất gây cháy và chất gia tốc. Một bộ điều chỉnh điện tử kích nổ hỗn hợp khi xe bị đâm hay máy bay rơi: :2NaN3 → 2Na + 3N2 Phản ứng tương tự xảy ra nếu đun nóng lên khoảng 300 ℃. Kim loại natri được tạo ra mang mối nguy hiểm tiềm tàng, vì thế trong túi khí nó được biến đổi bằng phản ứng với các nguyên liệu khác như kali nitrat và silica. Cuối cùng các muối natri silicat vô hại được tạo ra. Natri azua còn dùng trong dù cứu hộ cho máy bay. Không có chất độc nào được tìm thấy từ các dù đã qua sử dụng. Các túi khí thế hệ mới chứa nitroguanidin hay tương tự có tính gây nổ kém hơn.

Tổng hợp hữu cơ

Do khả năng gây nổ, natri azua bị giới hạn trong quy mô công nghiệp nhỏ. Trong phòng thí nghiệm, nó dùng để tạo nhóm chức azua (nitride) khi thế với các hợp chất halide. Các nhóm azua có thể bị chuyển thành amin ngay sau đó khi phản ứng khử với lithi nhôm hydride hay photphin bậc ba như triphenylphotphin theo phản ứng Staudingerr, với xúc tác niken hay hiđrô sulfide trong pyriđin.

Tổng hợp vô cơ

Natri azua là chất phản ứng đa năng trong việc điều chế các azua khác, ví dụ như chì azua hay bạc azua dùng trong chất nổ.

Ứng dụng trong hóa sinh và y sinh

Natri azua là một thuốc thử thăm dò, tác nhân gây đột biến và chất bảo quản hữu ích. Trong bệnh viện và phòng thí nghiệm, nó là một chất diệt khuẩn; đặc biệt quan trọng trong các thuốc thử đại trà và dung dịch nguồn, mà nếu khác đi có thể hỗ trợ sự phát triển của vi khuẩn, nơi natri azua hoạt động như chất hãm vi khuẩn bằng cách ức chế hoạt động enzim cytochrome oxidaza ở vi khuẩn gram âm; các vi khuẩn gram dương (streptococci, pneumococci, lactobacilli) về bản chất lại đề kháng được. Nó còn được dùng trong nông nghiệp để trừ dịch hại.

Azua ức chế cytochrome oxidaza bằng cách liên kết không thuận nghịch các đồng tố heme trong một quá trình tương tự hoạt động của CO. Natri azua ảnh hưởng đặc biệt đến các cơ quan hô hấp nhiều như tim và não.

Các phản ứng

Xử lý natri azua với các axit mạnh sẽ cho axit hydrazoic, một chất rất độc: :H+ + N3- → HN3 Dung dịch chứa một lượng nhỏ hydro azua, do có cân bằng: :N3- + H2O HN3 + OH (K = 10-4,6) Natri azua có thể bị phân huỷ khi tác dụng với axit nitrơ: :2NaN3 + 2HNO2 → 3N2↑ + 2NO + 2NaOH

An toàn

Natri azua là chất rất độc. Triệu chứng ngộ độc khá giống cyanide. Ăn vào trực tiếp qua chất rắn hay qua chất lỏng có thể đưa đến các triệu chứng sau đây chỉ sau một vài phút: thở nhanh, bồn chồn, hoa mắt, chóng mặt, người trở nên suy yếu, đau đầu, buồn nôn và nôn mửa, tim đập nhanh, mắt đỏ, chảy nước mũi, ho, bỏng da (chạm trực tiếp). Phơi nhiễm một lượng lớn natri azua có thể gây nên các ảnh hưởng khác như: co giật, huyết áp hạ, mất ý thức, tổn thương phổi, suy hô hấp dẫn đễn tử vong.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Natri azua** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaN3**. Muối azua không mùi này là thành phần tạo khí trong nhiều loại hệ thống túi khí của xe hơi. Nó
**Azide chì** (Pb(N3)2) là một chất nổ, có độ nhạy nổ cao. Nó thường được bảo quản và vận chuyển bằng cách bỏ vào trong các lọ bằng cao su đặt trong môi trường nước.
**Chlor azide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **ClN3**. Nó được phát hiện vào năm 1908 bởi Friedrich Raschig. ClN3 đậm đặc nổi tiếng là hợp chất không ổn
**Bari azide** là một hợp chất vô cơ có chứa nhóm azide có công thức hóa học là **Ba(N3)2**. Nó là một muối bari của acid hydrazoic. Giống như hầu hết các hợp chất azide
**Thali(I) azide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **TlN3**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng chất rắn kết tinh màu vàng nâu, hòa tan kém trong nước. Mặc dù
**Cyanogen azide**, **N3CN** hoặc **CN4**, là một hợp chất azide của carbon và nitơ, là một chất lỏng không màu, giống như dầu ở nhiệt độ phòng. Nó là một hóa chất dễ nổ, có
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Kali azua** là hợp chất vô cơ có công thức **KN3**. Đây là một muối trắng hòa tan trong nước. Nó được sử dụng làm chất thử trong phòng thí nghiệm. Nó là một chất
**Bạc azua** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **AgN3**. Nó là một chất rắn không màu được biết đến là chất nổ. ## Cấu trúc và tính chất hóa học
**Đồng(II) azua**, một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Cu(N3)2**, là muối đồng(II) của axit hydrazoic, dễ nổ. ## Điều chế Đồng(II) azua có thể thu được bằng cách cho đồng(II) nitrat
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ
**1-Diazidocarbamoyl-5-azidotetrazole**, thường được gọi một cách không chính thức là **azidoazide azide**, viết tắt là **AA**, là một hợp chất vô cơ dị vòng có công thức C2N14. Nó là một chất nổ cực kỳ
Trong các phản ứng hóa học, **phản ứng nhiệt phân** hay **nhiệt phân** (tiếng Anh: **thermal decomposition**) là phản ứng phân hủy xảy ra dưới tác dụng chủ yếu của nhiệt năng. Phản ứng loại
**Iod monchloride** là một hợp chất liên halogen có công thức . Nó là một hợp chất hóa học màu nâu đỏ tan chảy ở gần nhiệt độ phòng. Do sự khác biệt về độ
**Phân hủy hóa học** là sự phân hủy của một thực thể duy nhất (phân tử bình thường, trung gian phản ứng, v.v.) thành hai hoặc nhiều mảnh. Phân hủy hóa học thường được coi
**Lithi nhôm hydride**, thường được viết tắt thành **LAH**, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiAlH4**. Nó đã được Finholt, Bond và Schlesinger khám phá ra năm 1947. Hợp chất
**Chì(II) nitrat** hay **nitrat chì(II)** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là Pb(NO3)2. Hợp chất này thường tồn tại dưới dạng tinh thể không màu hoặc bột màu trắng. Không