✨Nguyễn Phúc Hoài
Nguyễn Phúc Hoài (sinh năm 1948) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Cục trưởng Cục Bảo vệ An ninh Quân đội. Năm 1997, khi còn mang hàm Đại tá, ông được bổ nhiệm làm Cục trưởng Cục Bảo vệ An ninh Quân đội. Năm 1999, ông được thăng hàm Thiếu tướng. Năm 2006, ông được thăng hàm Trung tướng, đồng thời được kéo dài thời gian phục vụ trong quân ngũ. Đến đầu năm 2008, ông nghỉ hưu theo chế độ.
Khen thưởng
- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất.
- Huân chương Quân công hạng Ba.
- Huân chương Kháng chiến hạng Nhì.
- Huân chương Chiến công hạng Nhất.
- Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.
- Huy chương giải phóng hạng Ba.
- Huy chương Quân kỳ Quyết thắng.
- Huy chương vì sự nghiệp Khoa học và Công nghệ.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Phúc Hoài** (sinh năm 1948) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Cục trưởng Cục Bảo vệ An ninh Quân đội. Năm 1997, khi
:_Để tránh nhầm lẫn với một hoàng tử con vua Minh Mạng có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Miên Bảo (sinh 1835)._ **Nguyễn Phúc Miên Bảo** (về sau đọc trại thành **Bửu**) (chữ Hán:
**Nguyễn Phúc Bửu Kiêm** (chữ Hán: 阮福寶嵰; 1884 – 5 tháng 8 năm 1940), thường được gọi là **Ông Hoàng Mười**, tước phong **Hoài Ân vương** (懷恩王), là một hoàng tử con vua Dục Đức
**Nguyễn Phúc Hồng Thiết** (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự **Lục Khanh** (陸卿), hiệu **Liên Nghiệp Hiên** (連業軒), Pháp danh **Thanh Thiện** (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ,
**Nguyễn Phúc Miên Lâm** (chữ Hán: 阮福綿㝝; 20 tháng 1 năm 1832 – 28 tháng 12 năm 1897), tước phong **Hoài Đức Quận vương** (懷德郡王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Hy** (chữ Hán: 阮福曦; 1782 – 21 tháng 5 năm 1801), tước phong **Thuận An công **(順安公), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ##
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nguyễn Phúc Đoan Thận** (chữ Hán: 阮福端慎; 2 tháng 1 năm 1822 – 23 tháng 5 năm 1866), phong hiệu **Tân Hòa Công chúa** (新和公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Nhã Viện** (chữ Hán: 阮福雅媛; 1832 – 1875), phong hiệu **Hoài Chính Công chúa** (懷正公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**Nguyễn Phúc Luân** (chữ Hán: 阮福㫻, 11 tháng 6 năm 1733 - 24 tháng 10 năm 1765) hay **Nguyễn Phúc Côn**, còn gọi là **Nguyễn Hưng Tổ** (阮興祖), là một Vương tử ở Đàng Trong,
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Phúc Uyển Diễm** (chữ Hán: 阮福琬琰; 1815 – 29 tháng 8 năm 1836), phong hiệu **Lộc Thành Công chúa** (祿成公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
**Phú Bình Quận vương Nguyễn Phúc Miên Áo** (富平郡王 阮福綿; 4 tháng 1 năm 1817 - 1 tháng 2 năm 1865), trước tên là **Nguyễn Phúc Miên An** (阮福綿安), là một hoàng tử của Hoàng
**Nguyễn Phúc Bính** (chữ Hán: 阮福昞; 6 tháng 9 năm 1797 – 16 tháng 8 năm 1863), tước phong **Định Viễn Quận Vương** (定遠郡王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Mân** (chữ Hán: 阮福旻; ? – 26 tháng 3 năm 1783), tước phong **An Biên Quận vương** (安邊郡王), là một hậu duệ của chúa Nguyễn và là em của vua Gia Long nhà
:_Bài này viết về công chúa con vua Gia Long, về công nữ có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Khoát._ **Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến** (chữ Hán: 阮福玉玔; 20 tháng 10 năm 1792 – 1851),
**Nguyễn Phúc Hồng Truyền** (chữ Hán: 阮福洪傳; 3 tháng 9 năm 1837 – 18 tháng 7 năm 1889), tước phong **Tuy Hòa Quận vương** (綏和郡王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Hoành** (chữ Hán: 阮福绵宏; 12 tháng 7 năm 1811 – 23 tháng 11 năm 1835), trước có tên là **Nguyễn Phúc Thự** (阮福曙). Ông là người con thứ hai của bà Hiền
**Nguyễn Phúc Miên Cư** (chữ Hán: 阮福綿𡨢; 16 tháng 10 năm 1829 – 6 tháng 4 năm 1854), tự là **Trọng Trữ** (仲貯), tước phong **Quảng Trạch Quận công** (廣澤郡公), là một hoàng tử con
**Nguyễn Phúc Ngọc Châu** (chữ Hán: 阮福玉珠; 1782 – 1847), phong hiệu **Bình Thái Công chúa** (平泰公主), là một công chúa con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**Nguyễn Ngọc Hoài** sinh ngày 05 tháng 05 năm 1965 tại Điện Biên Phủ là một nhà ngoại cảm tại Việt Nam. ## Khảo nghiệm Nguyễn Ngọc Hoài là nhà ngoại cảm tìm kiếm hài
**Trịnh Hoài Đức** ( 1765 - 1825), còn có tên là An (安), tự **Chỉ Sơn **, hiệu **Cấn Trai**; là một công thần của triều Nguyễn, là một nhà thơ, nhà văn và là
**Nguyễn Tuấn Lộc** (sinh ngày 1 tháng 7 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Hoài Lâm**, nhưng sau này lại đổi thành Tuấn Lộc. là một nam ca sĩ kiêm diễn viên
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" ## Phân loại Phục bích có nhiều dạng, đại để như sau: #Trường
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Huỳnh Công Lý** hay **Hoàng Công Lý** (? - 1821) là võ quan cao cấp của nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Năm 1819, ông được cử làm Phó tổng trấn Gia Định thành,
**Nguyễn Xuân Vinh** (3 tháng 1 năm 1930 – 23 tháng 7 năm 2022) nguyên là sĩ quan Không quân cao cấp của Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tá. Ông xuất
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Tống Phúc Đạm** hay **Tống Phước Đạm** (; ? - 1794), là một danh tướng và là một công thần thời Nguyễn phục nghiệp. ## Cuộc đời **Tống Phúc Đạm**, người phủ Hương Trà, tỉnh
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Nguyễn Cư Trinh** (chữ Hán: _阮居貞_, 1716-1767), tên thật là Nguyễn Đăng Nghi, húy là Thịnh, tự là Cư Trinh, hiệu là Đạm Am, Đường Qua và Hạo Nhiên. Ông là danh tướng, danh sĩ
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Quân đội nhà Nguyễn** (chữ Hán: 軍次 / **Quân thứ**) là tên gọi các lực lượng vũ trang chính quy của triều Nguyễn từ thời điểm lập quốc cho đến đời vua Tự Đức. Sau
Bàn thờ Nguyễn Huỳnh Đức tại khu đền mộ ở Tân An. **Nguyễn Huỳnh Đức** (chữ Hán: 阮黃德; 1748 - 1819) là danh tướng và là công thần khai quốc của nhà Nguyễn. Ông là
**Trung Nguyên** () là khái niệm địa lý, đề cập trung và hạ lưu Hoàng Hà mà thường là khoảng giữa Lạc Dương đến Khai Phong của **Hà Nam** bây giờ. Nó còn đề cập
right|thumb|Tượng Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh trong đình Bình Kính, [[Hiệp Hòa, Biên Hòa|xã Hiệp Hòa, Biên Hòa]] **Nguyễn Hữu Cảnh** (chữ Hán: 阮有鏡, 1650 – 1700), nguyên danh là **Nguyễn Hữu Kính**, với
**Nguyễn Văn Siêu** (chữ Hán: 阮文超, 1799 - 1872), ban đầu tên là **Định**, sau đổi là **Siêu**, còn gọi là **Án Sát Siêu**, tự: **Tốn Ban**, hiệu: **Phương Đình**, là nhà thơ, nhà nghiên
**Nguyễn Văn Nhơn** () hay **Nguyễn Văn Nhân**, tục gọi là **Quan lớn Sen** (1753-1822), là một danh tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh (sau này là vua Gia Long) trong lịch sử Việt Nam.
**Nguyễn Bá Thanh** (8 tháng 4 năm 1953 – 13 tháng 2 năm 2015) nguyên là Chủ tịch Ủy ban nhân dân (1997–2003), Bí thư Thành ủy Đà Nẵng (2003–2013) kiêm Chủ tịch Hội đồng
**Nguyễn Cửu Đàm** (阮久潭, ?-1777) là danh tướng và cũng là nhà doanh điền thời chúa Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông được lịch sử ghi nhận là _nhà quy hoạch Sài Gòn đầu
**Nguyễn Thị Ngọc Du** (chữ Hán: 阮氏玉琇; 1762 – 1820), phong hiệu **Phúc Lộc Công chúa** (福祿公主), là một công nữ và là một trưởng công chúa nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ##