thumb|Tranh minh họa cho bài thơ "Người tù ở Kavkaz" của A. S. Pushkin, được vẽ bởi Alexei Chernyshev (1852).
Người Tù Ở Kavkaz (tiếng Nga: Кавказский пленник; Kavkázskiy plénnik ), còn được dịch là Bị giam ở Caucasus, là một bài thơ tự sự được viết bởi Alexander Pushkin vào các năm 1820–21 và được xuất bản vào năm 1822. Bài thơ này dành tặng cho người bạn của ông, tướng Nikolay Raevsky và được lấy cảm hứng từ thời gian sống lưu vong của nhà thơ ở Pyatigorsk.
Bài thơ kể về một sĩ quan người Nga tên là Byronic, bị vỡ mộng với cuộc sống và quyết định bỏ trốn bằng cách tìm kiếm một cuộc phiêu lưu ở Kavkaz. Anh ta bị bắt bởi những người bộ lạc Circassian nhưng sau đó được cứu bởi một phụ nữ Circassian xinh đẹp. Đối với các chủ đề Lãng mạn và Phương Đông, việc sử dụng các chú thích học thuật và tài liệu dân tộc học đáng tin cậy của Pushkin đã khiến tác phẩm trở nên đáng tin cậy trong thời đại này. . Tác phẩm có ảnh hưởng lớn đến nhận thức phổ biến của người dân Caucasus vào thời đó. Bài thơ vẫn là một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của Pushkin và thường được nhắc đến trong văn hóa đại chúng Nga, trong các bộ phim như hài kịch của Liên Xô như Bắt cóc, Phong cách da trắng.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Tranh minh họa cho bài thơ "Người tù ở Kavkaz" của A. S. Pushkin, được vẽ bởi Alexei Chernyshev (1852). **Người Tù Ở Kavkaz** (tiếng Nga: Кавказский пленник; Kavkázskiy plénnik ), còn được dịch là
**Nữ tù binh Kavkaz, hay những cuộc phiêu lưu mới của Shurik** (tiếng Nga: _Кавказская пленница, или Новые приключения Шурика_) là phần thứ hai theo trong chuỗi bộ ba phim hài của đạo diễn Leonid
**Chiến dịch Kavkaz** là tên gọi chung cho một chuỗi các hoạt động quân sự tại khu vực Kavkaz diễn ra giữa quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã trong cuộc Chiến
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Dãy núi Kavkaz**, hoặc gọi **mạch núi Cáp-ca** (chữ Anh: Caucasus Mountains) là mạch núi phân chia giới hạn hai châu lục. Đỉnh núi cao nhất của nó là En-bơ-rút, chiều cao so với mức
Xây dựng [[Đường Quân sự Gruzia xuyên qua những vùng lãnh thổ tranh cãi là một yếu tố chủ chốt trong thắng lợi cuối cùng của Nga]] _Những người dân miền núi rời [[aul_, của
**Người Sarmatia**, **người Sarmatae** hay **người Sauromatae** (tiếng Iran cổ _Sarumatah_ 'người bắn cung') là dân tộc có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ. Như được các tác giả cổ đại đề cập tới, họ
**Chó chăn cừu Kavkaz** hay **Kavkazskaya ovcharka** ( "Kovkasyan hovvashun", , "Kavkasiuri nagazi", _Arghonaq_, Tiếng Nga: ), viết tắt là **KO** là giống chó chăn cừu có nguồn gốc từ vùng Kavkaz. Đây là loại
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Người Azerbaijan** (, آذربایجانلیلار) hoặc **Azeri** là một dân tộc người Turk sống chủ yếu ở Cộng hòa Azerbaijan và vùng Azerbaijan ở phía tây bắc Iran. Họ còn có tên khác là "người Thổ
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
**Người Neanderthal** (phát âm tiếng Anh: , còn được viết là **Neandertal**, phiên âm tiếng Việt: **Nêanđectan**, với các danh pháp khoa học: **_Homo neanderthalensis_** hay **_Homo sapiens neanderthalensis_**) Nhiều học giả khác đề xuất
Thuật ngữ **Người Adyghe** hay **người Adygea** (tiếng Adygea: Адыгэ, _Adygè_; tiếng Nga: Адыги, _Adygi_; sn. Адыгейцы, _Adygeytsy_) được sử dụng để chỉ những người nói một thổ ngữ tiếng Circassia ở Bắc Kavkaz. Tên
**Chiến tranh Nga-Ba Tư** giai đoạn 1722-1723, được sử sách nước Nga chép là **Chiến dịch Ba Tư của vua Pyotr Đại đế**, là một cuộc chiến tranh giữa Nga và Ba Tư (Iran), một
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Abbās I** (tức **Abbās Đại đế**, 27 tháng 1 năm 1571 tại Herat – 19 tháng 1 năm 1629) là vua thứ năm của vương triều Safavid trong lịch sử Ba Tư. Ông thường được
**Người Denisova** là một loài hoặc một phân loài người cổ xưa từng sinh sống trên hầu khắp châu Á khoảng từ giai đoạn sơ kỳ tới trung kỳ đá cũ (theo các chứng cứ
**Người Ukraina** (, ) là một dân tộc Đông Slav bản địa tại Ukraina. Bản ngữ của người Ukraina là tiếng Ukraina. Đa số người Ukraina là tín đồ Chính thống giáo Đông phương, một
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
**Người Ukraina tại Nga** (, ) tạo thành nhóm người di cư lớn nhất của người Ukraina. Năm 2010, 1,9 triệu người Ukraina sống ở Nga, chiếm hơn 1,4% tổng dân số Liên bang Nga
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
**Người Kurd** (, کورد, hay , ) là một dân tộc tại vùng Trung Đông, chủ yếu cư trú tại một vùng đất kéo dài từ đông và đông nam Thổ Nhĩ Kỳ (Bắc Kurdistan),
**Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ** (_Türkçe_, IPA ), cũng được gọi là **tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul**, là một ngôn ngữ được 65-73 triệu người nói trên khắp thế giới, khiến nó là ngôn ngữ được
Trại của người Hung. **Người Hung** là một nhóm người dân du cư hay bán du cư trên lưng ngựa trong một liên minh lỏng lẻo ở khu vực Trung Á, có lẽ ban đầu
**Phân biệt chủng tộc ở châu Á** bắt nguồn từ những sự kiện đã xảy ra ở khắp nơi từ hàng ngàn năm trước cho đến nay. ## Bangladesh Vào năm 2015, Elias Mollah, thành
**Người Media** (Tiếng Ba Tư: _مادها_, Tiếng Hy Lạp _Μῆδοι_; Assyrian Mādāyu) là một dân tộc Iran cổ đại, những người sống ở khu vực tây bắc của Iran ngày nay. Khu vực này được
**Người Kalmyk** (tiếng Kalmyk: Хальмгуд, _Xaľmgud_, , ) là một nhóm người Oirat mà tổ tiên đã di cư đến Nga từ Dzungaria năm 1607. Người Kalmyk đã từng thành lập và xây dựng Hãn
Cuộc **Diệt chủng Circassia** là một loạt các chiến dịch tấn công, trục xuất và đàn áp người Circassia từ mảnh đất quê hương Circasia vốn là dân đa số theo Hồi giáo trải dài
**Người Chechnya** (; **' ; tiếng Chechnya Cổ: Нахчой _Naxçoy_) là một dân tộc Kavkaz trong nhóm các dân tộc Nakh có nguồn gốc ở Bắc Kavkaz ,khu vực Đông Âu. Họ gọi mình là
**Bắc Kavkaz**, hoặc **Nội Kavkaz**, là phần phía bắc của vùng Kavkaz rộng lớn hơn . Khu vực hoàn toàn do Nga quản lý, bị kẹp giữa biển Azov và biển Đen ở phía tây
**Người Avar** (tiếng Avar: аварал / магIарулал, chữ Latin: _awaral / maⱨarulal_; nghĩa chữ là "_người leo núi_") là một dân tộc bản địa Đông Bắc Kavkaz, cư trú chủ yếu ở nước cộng hòa
**Mộc qua Kavkaz** (danh pháp hai phần: **_Cydonia oblonga_**) là loài duy nhất của chi **_Cydonia_** và là bản địa của khu vực ôn đới ấm tây nam châu Á trong khu vực Kavkaz. Nó
**Ngữ hệ Kavkaz** phân bố chủ yếu ở khu vực nằm giữa biển Đen và biển Caspian, tập trung nhất ở vùng núi Kavkaz nên được gọi là ngữ hệ Kavkaz Ngữ hệ Kavkaz có
**Người Abkhaz** hay **người Abkhazia** (tiếng Abkhaz: Аԥсуаа, _Aṕswaа_) là một nhóm dân tộc Tây Bắc Kavkaz, chủ yếu sống ở Abkhazia, một khu vực đang có những tranh chấp trên bờ biển phía đông
thumb|Circassia năm 1750 **Người Abaza** hay **người Abazin** (tiếng Abaza và tiếng Abkhaz: Абаза; tiếng Circassia: Абазэхэр; tiếng Nga: Абазины; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Abazalar; tiếng Ả Rập: أباظة), là một nhóm dân tộc ở
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Chiến tranh Ba Tư-Nga giai đoạn 1804 - 1813** là một loạt các cuộc chiến diễn ra giữa Đế quốc Nga và Đế quốc Ba Tư vào trong giai đoạn từ năm 1804 đến 1813.
**Người Gruzia** (, _kartvelebi_ ) là một nhóm dân tộc Kavkaz. Họ có nguồn gốc từ Gruzia, nơi mà họ chiếm một phần lớn dân số. Cộng đồng lớn Gruzia cũng có mặt khắp nước
**Người Rutul** () là một nhóm dân tộc Bắc Kavkaz có nguồn gốc chủ yếu ở miền nam Dagestan và bắc Azerbaijan và nói tiếng Rutul. ## Từ nguyên Các nhóm Ngôn ngữ-Sắc tộc tại
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
thumb|left|Hai đứa bé Turkmen tại Afghanistan thumb|left|Một người đàn ông Turkmen tại Turkmenistan **Người Turkmen** (, Түркменлер, IPA: ) là một dân tộc Turk bản địa Trung Á, chủ yếu ở Turkmenistan. Những cộng đồng
**Người Ossetia** hoặc **người Osset** (tiếng Ossetia: ир, ирæттæ; _ir, irættæ_; và дигорӕ, дигорӕнттӕ, _digoræ, digorænttæ_) là một dân tộc bản địa thuộc Nhóm sắc tộc Iran, cư trú chủ yếu tại vùng được gọi
**Tiếng Ba Tư** hay **tiếng Persia**, còn được biết đến như **tiếng Farsi** ( **' ), là một ngôn ngữ Iran thuộc ngữ tộc Ấn-Iran của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu. Nó chủ yếu được nói
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Nakhichevan** (tiếng Azerbaijan: ; ) hoặc gọi tắt là **Nakhichevan Cộng hòa Xô viết** (tiếng Azerbaijan: ; ) là một nước cộng hòa tự trị
**Khai thác điều kiện tự nhiên trong quân sự** là việc vận dụng những điều kiện sẵn có của các yếu tố tự nhiên để tạo lợi thế trong chiến tranh. Việc này góp phần
thumb|Các món ăn Thổ Nhĩ Kỳ trên một "_sini_", hay mâm, từng được sử dụng ở các khu vực nông thôn thay thế truyền thống cho bàn ăn. thumb|Món "Van breakfast" **Ẩm thực Thổ Nhĩ
**Hermann Wilhelm Göring** có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Héc-man Gơ-rinh** (hay **Goering**; ; 12 tháng 1 năm 1893 – 15 tháng 10 năm 1946) là một chính trị gia người Đức,
phải|Mở rộng lãnh thổ nước Nga (1300–1945) **Những thay đổi về lãnh thổ Nga** đã xảy ra bằng các phương thức chinh phục quân sự và bởi các liên minh chính trị và tư tưởng
**Người Cao Ly** (tiếng Triều Tiên: 고려사람; tiếng Nga: Корё сарам; tiếng Ukraina: Корьо-сарам) là tên mà người dân tộc Triều Tiên ở các quốc gia hậu Xô Viết dùng để tự gọi mình. Thuật
Khu phố gắn liền với ngày ra đời của [[A.S. Pushkin]] phải|Tượng đài [[Pushkin ở Moskva, dựng năm 1908]] Ngoài các bài thơ được sáng tác một cách rải rác từ thời niên thiếu cho