Mộc qua Kavkaz (danh pháp hai phần: Cydonia oblonga) là loài duy nhất của chi Cydonia và là bản địa của khu vực ôn đới ấm tây nam châu Á trong khu vực Kavkaz. Nó là cây thân gỗ nhỏ với lá sớm rụng, cao 5–8 m và tán lá rộng 4–6 m, có họ hàng gần với táo tây và lê, và tương tự như chúng là có quả dạng quả táo, màu vàng kim tươi khi chín, dài 7–12 cm và rộng 6–9 cm.
Quả chưa chín màu xanh lục, với các lông tơ màu xám trắng dày dặc bị xóa sạch phần lớn trước khi quả chín vào cuối mùa thu, khi quả chuyển màu thành màu vàng với cùi thịt cứng với hương thơm. Các lá đơn mọc so le, dài 6–11 cm, mép lá nguyên và có phủ dày các lông tơ mịn màu trắng. Hoa nở vào mùa xuân, sau khi ra lá, màu trắng hay hồng, đường kính 5 cm, với 5 cánh hoa.
Mộc qua Kavkaz bị ấu trùng của một số loài cánh vẩy (Lepidoptera) phá hoại, như Euproctis chrysorrhoea, Bucculatrix bechsteinella, Bucculatrix pomifoliella, Coleophora cerasivorella, Coleophora malivorella, Chloroclystis rectangulata và Operophtera brumata.
Bốn loài mộc qua khác trước đây được đặt trong chi Cydonia hiện nay đã được chuyển sang các chi tách biệt. Chúng là mộc qua Trung Quốc (Pseudocydonia sinensis), loài bản địa Trung Quốc, và ba loài mộc qua hoa của miền đông châu Á trong chi Chaenomeles. Một loại cây khác không có quan hệ họ hàng là bầu nâu (tên khoa học: Aegle marmelos thuộc họ Rutaceae), đôi khi cũng được gọi là "Bengal quince" trong tiếng Anh (dịch thô là mộc qua Bengal).
Tiếng Việt còn gọi cây này là mộc đào hay tra.
Nguồn gốc
Quả của nó đã từng được người Akkad biết tới và họ gọi nó là supurgillu ; trong tiếng Ả Rập سفرجل safarjal = "mộc qua". Tên gọi ngày nay trong tiếng Anh (quince) có nguồn gốc từ thế kỷ 14 như là dạng số nhiều của quoyn, thông qua tiếng Pháp cổ cooin, từ tiếng La tinh cotoneum malum / cydonium malum, với nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp kydonion malon nghĩa là "táo Kydonia". Mộc qua Kavkaz là cây bản địa ở Iran, Gruzia, Armenia, Thổ Nhĩ Kỳ, Albania, Macedonia, Hy Lạp, Bulgaria, nhưng người Hy Lạp đã ghép từ các giống tốt có trong khu vực Kydonia cổ đại, hiện nay là Chania, một hải cảng ở Crete, do đó mà có tên khoa học của chi này (Cydonia). Tên gọi trong tiếng Lydia cho quả mộc qua là kodu.
Việc gieo trồng mộc qua có thể đã diễn ra trước việc gieo trồng táo tây, và nhiều nguồn tham chiếu dịch nó thành "táo", như về loại quả trong Bài ca của Solomon, có thể là để chỉ quả mộc qua. Đối với người Hy Lạp cổ đại thì mộc qua là tặng vật có tính chất lễ nghi tại các đám cưới, do người ta cho rằng nó đã đến nơi đây từ Levant cùng nữ thần Aphrodite và là loại quả hiến tế cho vị thần này. Plutarch có viết rằng cô dâu Hy Lạp phải ăn quả mộc qua để tạo mùi thơm cho nụ hôn của mình trước khi vào phòng cô dâu chú rể, "nhằm đảm bảo cho lời chào hỏi đầu tiên không trở thành khó chịu hay không thú vị" (Roman Questions 3.65). Nó cũng là loại quả mà Paris tặng Aphrodite. Nó cũng là quả "táo" vàng mà nữ thần Atalanta đã dừng lại để nhặt trong cuộc chạy đua của mình. Người La Mã cũng sử dụng mộc qua; sách dạy nấu ăn La Mã của Apicius đưa ra các công thức chế biến món mộc qua hầm với mật ong, và thậm chí là kết hợp chúng với tỏi tây. Pliny Già đề cập tới một kiểu quả khác, mộc qua Milvio, có thể ăn sống. Columella đề cập tới ba, một trong số đó, "táo vàng" có thể là loại quả cực lạc trong vườn Hesperides, đã là nguồn gốc cho tên gọi trong tiếng Italia của cà chua là pomodoro. Loại quả đáng chú ý này cũng có thể ăn sống hay ăn chín. Chúng là các nguồn giàu vitamin C.
Gieo trồng và sử dụng
nhỏ|trái|Lá và quả mộc qua đang chín.
Mộc qua là cây chịu lạnh và cần có một khoảng thời gian có nhiệt độ dưới 7 °C để ra hoa. Loài cây này có thể tự thụ phấn nhưng việc thụ phấn chéo có thể đem lại lợi ích. Quả có thể để lại trên cây cho đến khi chín và mềm quả nhưng cần thu hái trước khi bị sương giá.
Phần lớn các loại quả mộc qua đều quá cứng, se vè chua để có thể ăn sống, trừ khi để chín quá (được làm mềm bởi sương giá và sau đó hơi phân hủy). Chúng được dùng làm mứt, thạch hoa quả và pudding mộc qua, hay có thể lột vỏ, sau đó nướng, quay hay hầm. Cùi thịt quả có màu đỏ sau khi được chế biến trong một khoảng thời gian dài. Mùi thơm rất mạnh của nó làm cho người ta chỉ cần thêm một lượng nhỏ mộc qua vào bánh táo nướng và mứt để làm tăng hương vị. Bổ sung các lát mộc qua vào nước xốt táo sẽ làm tăng mùi vị của nước xốt này với mùi vị bền hơn của mộc qua. Từ "marmalade" (mứt cam) trong tiếng Anh, nguyên thủy có nghĩa là mứt mộc qua, có nguồn gốc từ tiếng Bồ Đào Nha để chỉ loại quả này là marmelo. Quả mộc qua cũng có thể dùng sản xuất rượu vang.
nhỏ|phải|Quả mộc qua
Tại châu Âu, mộc qua nói chung được trồng tại các khu vực miền trung và miền nam, những nơi có mùa hè đủ nóng để quả chín kỹ. Chúng không được trồng với số lượng lớn; thông thường chỉ 1-2 cây trong vườn cây ăn quả hỗn hợp với táo tây và các cây ăn quả khác. Mộc qua cũng được đưa vào Tân thế giới, nhưng đã trở nên hiếm hơn tại Bắc Mỹ do chúng dễ bị bệnh tàn rụi cháy do vi khuẩn Erwinia amylovora gây ra. Mộc qua vẫn còn được trồng nhiều tại Argentina, Chile và Uruguay. Gần như toàn bộ mộc qua trên thị trường Bắc Mỹ đến từ Argentina. Loại mộc qua trồng tại Trung Đông không cần phải chế biến và có thể ăn ở dạng quả tươi.
Nước quả mộc qua từ việc trồng trọt thuần túy hữu cơ cũng có sẵn tại Đức (tại đó người ta gọi mộc qua là "quitte") và hương vị dễ chịu của nó hòa trộn tốt với các loại nước quả khác. Tại khu vực Balkan và một số nơi khác rượu brandy mộc qua cũng được sản xuất.
Tại Malta, mứt làm từ mộc qua (gamm ta' l-isfargel). Theo truyền thống tại khu vực này thì một thìa trà mứt mộc qua hòa tan trong một cốc nước sôi giúp giảm các khó chịu đường ruột. Tại Liban, mộc qua được gọi là sfarjel và cũng được dùng làm mứt. Tại Syria, mộc qua được nấu trong bột lựu nhão (dibs rouman) với phần thịt ống chân và kibbeh (món thịt nướng trong ẩm thực Trung Đông, bao gồm burghul và thịt băm) và được gọi là kibbeh safarjalieh. Tại Iran, mộc qua được gọi là beh (ﺑﻪ) và được dùng ở dạng quả tươi hay hầm và làm mứt, còn hạt được dùng làm thuốc chữa viêm phổi và một số bệnh phổi khác. Tại một số nơi ở Afghanistan, hạt mộc qua được thu thập đem luộc và sau đó ăn để chống viêm phổi.
Tại Tây Ban Nha, Argentina, Chile và Uruguay người ta gọi mộc qua là membrillo, được nấu thành bột nhão màu hung đỏ gọi là dulce de membrillo. Nó được ăn với bánh sandwich cùng phó mát, theo truyền thống là phó mát Manchego. Mộc qua luộc cũng phổ biến trong các món tráng miệng như murta con membrillo bao gồm ổi Chile (Ugni molinae) với mộc qua.
Mộc qua cũng được dùng làm gốc ghép để ghép cây, do nó có tính chất làm giảm sự tăng trưởng sinh dưỡng ở các loài lê (Pyrus spp.), hoặc buộc chúng phải sinh ra nhiều cành sinh quả và sớm ra hoa, thay vì chỉ ra lá, cũng như thúc quả nhanh chín.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mộc qua Kavkaz** (danh pháp hai phần: **_Cydonia oblonga_**) là loài duy nhất của chi **_Cydonia_** và là bản địa của khu vực ôn đới ấm tây nam châu Á trong khu vực Kavkaz. Nó
**Chi Mộc qua** (danh pháp khoa học: **_Chaenomeles_**) là một chi bao gồm 3 loài cây bụi có gai và lá sớm rụng, thông thường cao 1–3 m, trong họ Hoa hồng (_Rosaceae_). Chúng là
**Mộc qua Trung Quốc** hay **mộc qua hải đường**, **minh tra** (danh pháp hai phần: **_Pseudocydonia sinensis_**), loài duy nhất của chi **_Pseudocydonia_**, là một loại cây thân gỗ với lá sớm rụng hay bán
Mô tảNước Hoa Lacoste L'Homme for men EDT 100mlThương hiệu:LacosteGiới tính:NamXuất xứ:PhápPhát hành:2017Nồng độ:Eau de toiletteNhà pha chế:Michel GirardNhóm hương:Hương Gỗ Cay Nồng - Woody SpicyPhong cách:Hiện đại, trẻ trungDung tích: 100mlĐộ lưu hương:Tạm ổn
Nước hoa nam L'homme lacosteNhà pha chế:Michel GirardNhóm hương:Hương Gỗ Cay Nồng - Woody SpicyPhong cách:Hiện đại, trẻ trungHương đặc trưngHương đầu: Quả quýt hồng, Quả cam ngọt, Mộc qua Kavkaz, Cây đại hoàngHương giữa:
Gucci Bloom Nettare Di Fiori mới toanh chưa bao giờ hết hot:- 1 nước hoa Gucc.i 100mlBom tấn mới vừa ra mắt nhaaaa.Nguồn cảm hứng mạnh mẽ đầy nữ quyền, Gucci Bloom Nettare Di Fiori
Nước Hoa Lacoste L'Homme for men EDT 100ml Thương hiệu: Lacoste Giới tính: Nam Xuất xứ: Pháp Phát hành: 2017 Nồng độ: Eau de toilette Nhà pha chế: Michel Girard Nhóm hương: Hương Gỗ Cay
*Thông Tin Sản Phẩm:Độ lưu hương: Tạm ổn - 3 giờ đến 6 giờĐộ toả hương: Gần - Toả hương trong vòng một cánh tayThời điểm khuyên dùng: Ngày, Đêm, Xuân, HạHương đặc trưngHương đầu:
**Chi Mộc tê** hay **chi Hoa mộc** (danh pháp khoa học: **_Osmanthus_**) là một chi của khoảng 30 loài thực vật có hoa trong họ Ô liu (Oleaceae), chủ yếu có nguồn gốc ở vùng
**Lê** là tên gọi chung của một nhóm thực vật, chứa các loài cây ăn quả thuộc chi có danh pháp khoa học **_Pyrus_**. Các loài lê được phân loại trong phân tông Pyrinae trong
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
Các sự kiện quân sự ở Mặt trận phía Đông trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Các mốc thời gian ghi theo năm - tháng - ngày. ## 1941 * 1941-06-22 Chiến dịch Barbarossa
**Dụng cụ chơi cờ vây** bao gồm các vật dụng cần thiết để có thể chơi cờ vây, một bộ môn có nguồn gốc từ Trung Quốc. Mặc dù các dụng cụ đều dễ làm,
**Vườn Casimir** - vườn bách thảo nằm ở trung tâm thành phố Bydgoszcz, gần khuôn viên chính của Đại học Kazimierz Wielki (Casimir the Great University) ở Bydgoszcz (). Khu vườn này được sử dụng
phải|nhỏ|300x300px|Thực phẩm từ Montenegro **Ẩm thực Montenegro **là kết quả của vị trí địa lý và bề dài lịch sử của Montenegro. ## Khái quát Các món truyền thống của Montenegro, và vùng bờ biển
thumb|Bản khắc màu bằng tay mô tả Vườn treo huyền thoại, với [[Tháp Babel ở phía sau.]] **Vườn Treo Babylon** là một trong những công trình được nhắc đến trong văn hóa Lưỡng Hà cổ
Sau đây là danh sách các chất dinh dưỡng đa lượng, xếp theo 2 nhóm: có cung cấp năng lượng, hỗ trợ cho sự chuyển hóa. ## Chất dinh dưỡng đa lượng có cung cấp
**Soplica** () là một trong những nhãn hiệu vodka nguyên chất và có hương vị lâu đời nhất Ba Lan, được sản xuất lần đầu tiên vào năm 1891 (trong một nhà máy được mở
#redirect Mộc qua Kavkaz Thể loại:Họ Hoa hồng Thể loại:Chi hoa hồng đơn loài
**Armenia**, quốc hiệu là **Cộng hoà Armenia**, là một quốc gia nội lục ở phía nam Kavkaz thuộc khu vực Tây Nam Á, giáp Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, Gruzia ở phía bắc, Azerbaijan
**Gruzia** là một quốc gia ở khu vực Kavkaz. Gruzia nằm tại giao giới của Tây Á và Đông Âu, phía tây giáp biển Đen, phía bắc giáp Nga, phía nam giáp Thổ Nhĩ Kỳ
**Chiến dịch _Hoa nhung tuyết**_ () - được đặt theo tên của một loài hoa nổi tiếng mọc trên các khu vực núi cao ở châu Âu - là một chiến dịch do quân đội
**Derbent** (tiếng Nga: _Дербент_; tiếng Lezgian: _Дербенд_; tiếng Azerbaijan: _Dərbənd_; tiếng Ba Tư: دربند _Darband_) là một thành phố của Liên bang Nga, thuộc nước cộng hòa tự trị Dagestan. Nó là thành phố xa
nhỏ|Ẩm thực Iran **Ẩm thực Iran** hay **ẩm thực Ba Tư** (tiếng Ba Tư: آشپزی ایرانی) là phong cách ẩm thực truyền thống và hiện đại ở Iran (trước đây gọi là Ba Tư). Nằm
**Táo tây**, còn gọi là **bôm** (phiên âm từ tiếng Pháp: _pomme_), là một loại quả ăn được từ **cây táo tây** (_Malus domestica_). Táo tây được trồng trên khắp thế giới và là loài
**Vương quốc Gruzia** (tiếng Gruzia: _ საქართველოს სამეფო_), hay còn được biết đến với cái tên **Đế quốc Gruzia**, là một chế độ quân chủ thời kỳ Trung cổ nổi lên vào khoảng 1008. Thời
thumb|Thảm bao phủ [[Mosque of Uqba|Great Mosque of Kairouan (Mosque of Uqba), Tunisia.]] thumb|upright|The Sultan Ahmet Camii Prayer Carpet Saph. "[[Sultan Ahmed Mosque|The Blue Mosque", Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ năm 2006]] **Thảm** là một chất
**Friedrich Wilhelm Ernst Paulus** (1890 – 1957) là Thống chế quân đội Đức Quốc xã. Ông là vị chỉ huy cao cấp nhất của lực lượng quân Đức và đồng minh công phá Stalingrad, thất
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
phải|_[[Những người Zaporozhe (tranh)|Người Zaporozhe viết thư cho sultan Thổ Nhĩ Kỳ_. Tranh của Ilya Repin từ năm 1880 tới năm 1891.]] phải|Một gia đình cossaks người mỹ vào những năm 1950 phải|Một binh đoàn
**Iosif Vissarionovich Stalin**, hay **Joseph Stalin** (tên khai sinh: **Ioseb Besarionis dze Jughashvili**; – 5 tháng 3 năm 1953), là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Gruzia. Ông
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
Hãn **Bạt Đô** (, , ) (khoảng 1205–1255) là một hãn Mông Cổ và đồng thời là người sáng lập ra Hãn quốc Kim Trướng. Bạt Đô là con trai của hãn Truật Xích và
**Chi Ngưu bàng** hay còn gọi **chi Ngưu bảng**, **chi Ngưu báng** (danh pháp khoa học: **_Arctium_**) là một chi thực vật thuộc họ Cúc (Asteraceae). Là bản địa Cựu Thế giới, nhưng một vài
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
(tiếng Nga: Алексе́й Инноке́нтьевич Анто́нов; 1896-1962) là một Đại tướng trong Hồng quân Liên Xô, tổng tham mưu trưởng Lực lượng vũ trang Liên Xô vào giai đoạn kết thúc Chiến tranh Vệ quốc Vĩ
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**_Rhamnus_** là danh pháp khoa học của một chi thực vật trong họ Rhamnaceae. Khi hiểu theo nghĩa rộng thì nó chứa khoảng 200 loài được công nhận, còn khi hiểu theo nghĩa hẹp hơn
**Spetsnaz** (; là viết tắt cho _Войска **спец**иа́льного **наз**наче́ния_; tr. _Voyska **spets** ialnovo **naz** nacheniya_; [ ; "Đơn vị quân sự có nhiệm vụ đặc biệt"]) là một thuật ngữ chung chỉ nhiệm vụ đặc
**Chi Mẫu đơn** (đôi khi có tài liệu gọi là **_chi Bạch thược_**, danh pháp khoa học: **_Paeonia_**) là chi duy nhất trong **họ Mẫu đơn** (**Paeoniaceae**). Các loài trong chi này có nguồn gốc
**Chiến dịch Kharkov (1941)**, theo cách gọi của Wilhelm Keitel là **Trận Kharkov lần thứ nhất**, còn theo lịch sử của Nga là **Chiến dịch phòng thủ Sumy-Kharkov**, diễn ra từ ngày 1 tháng 10
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Aleksandr Mikhailovich Vasilevsky** (tiếng Nga: _Алекса́ндр Миха́йлович Василе́вский_) (1895-1977) là một chỉ huy Hồng quân nổi tiếng, từ năm 1943 là Nguyên soái Liên bang Xô viết. Ông là Tổng Tham mưu trưởng Hồng quân
thumb|Minh họa cuộc chiến theo từng ngày. Đỏ: Artsakh; xanh: chiếm bởi quân đội Azerbaijan; xanh chấm: vùng hoạt động của lực lượng đặc biệt Azerbaijan. **Chiến tranh Nagorno-Karabakh 2020** là một cuộc xung đột
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
**Tỉnh Zaporizhzhia** (, hay ), là một tỉnh (oblast) tại miền nam Ukraina. Tỉnh có diện tích là , và dân số là . Tỉnh được hình thành vào năm 1939 khi tách từ tỉnh
Sự di cư của người Nguyệt Chi qua vùng Trung Á, từ khoảng năm [[176 TCN đến năm 30]] **Nguyệt Chi** (tiếng Trung:月氏, hoặc 月支) hay **Đại Nguyệt Chi** (tiếng Trung:大月氏, hoặc 大月支), là tên
**Aleksandr Fyodori Myasnikyan** (, , ) hay **Myasnikov** (28 tháng 1 [9 tháng 2] 1886 – 22 tháng 3 năm 1925), còn được biết đến với bí danh **Martuni** là nhà cách mạng, chỉ huy
**Vladikavkaz** (tiếng Nga: Владикавказ) là thủ phủ của Cộng hòa Bắc Ossetia-Alania, Nga. Nó nằm ở phía đông nam của nước cộng hòa ở chân đồi của dãy núi Kavkaz, nằm trên sông Terek. Dân
thumb|upright|Máy nghiền nho thế kỷ 16 **Rượu vang** (từ tiếng Pháp **vin**) là một loại thức uống có cồn được lên men từ nho. Sự cân bằng hóa học tự nhiên cho phép nho lên