✨Lê (thực vật)

Lê (thực vật)

là tên gọi chung của một nhóm thực vật, chứa các loài cây ăn quả thuộc chi có danh pháp khoa học Pyrus. Các loài lê được phân loại trong phân tông Pyrinae trong phạm vi tông Pyreae. Các loài cây này là cây lâu năm.

Lịch sử

Việc gieo trồng lê tại các khu vực có khí hậu ôn đới đã có từ thời tiền sử, và có chứng cứ cho thấy quả của nó được sử dụng làm thức ăn kể từ thời kỳ đó. Nhiều dấu vết của điều này đã được tìm thấy tại các khu nhà sàn ven hồ tại Thụy Sĩ. Dựa vào tên gọi của lê trong các ngôn ngữ phương Tây, Alphonse de Candolle đã suy đoán về việc gieo trồng loại cây này từ thời cổ đại xa xưa trong khu vực từ vùng bờ biển Caspi tới khu vực bờ biển ven Địa Trung Hải.

Lê được trồng trong vườn cây ăn quả hùng vĩ của Alcinous, được đề cập trong Odyssey vii: "Tại đó người ta trồng những cây lê và thạch lựu và táo cao và sum sê với quả tươi màu của chúng, và những cây vả ngọt ngào và những cây ô liu sum sê. Với những cây này, cho dù đó là mùa đông hay mùa hè thì quả không lúc nào ngớt, mà kéo dài trong suốt cả năm".

Lê cũng được người La Mã cổ đại gieo trồng. Naturalis Historia (Lịch sử tự nhiên) của Pliny Già khuyến cáo hầm nó với mật ong và ghi chép khoảng 30 giống lê. Sách dạy nấu ăn của người La Mã, cuốn De re coquinaria, được coi là do Apicius viết, có một công thức làm món lê ướp gia vị hầm, gọi là patina, hay soufflé (IV.2.35).

Một chủng lê nhất định, với lông trắng tại mặt dưới lá của nó, được cho là có nguồn gốc từ loài P. nivalis, và quả của nó chủ yếu được sử dụng tại Pháp để sản xuất rượu lê (xem thêm rượu trái cây). Một loại lê quả nhỏ khác, với tính chín sớm và quả giống như táo tây, có thể quy cho loài P. cordata, một loài tìm thấy trong tự nhiên tại miền tây Pháp, Devonshire và Cornwall. Lê cũng đã được trồng tại Trung Quốc vào khoảng 3.000 năm gần đây.

Chi này được coi là có nguồn gốc tại khu vực ngày nay là miền tây Trung Quốc, trong khu vực chân núi Thiên Sơn, một dãy núi nằm ở Trung Á, và đã lan tỏa về phía bắc và phía nam, dọc theo các dãy núi, tiến hóa thành một nhóm đa dạng khoảng trên 20 loài cơ bản được công nhận rộng khắp . Vô số chủng và giống của loài lê châu Âu được gieo trồng (Pyrus communis subsp. communis), chắc chắn đã sinh ra từ một hay hai phân loài hoang dã (P. communis subsp. pyrasterP. communis subsp. caucasica), phân bố rộng khắp châu Âu, và đôi khi tạo thành một phần của thảm thực vật tự nhiên trong các khu rừng.

Các loài và loại cây lai ghép nguồn gốc châu Á với quả ăn được có kích thước từ trung bình tới lớn bao gồm P. pyrifolia, P. ussuriensis, P. bretschneideri, P. sinkiangensisP. pashia. Các loài quả nhỏ khác thường được sử dụng làm gốc ghép cho các dạng gieo trồng.

Đặc điểm

nhỏ|Hoa lê [[Pyrus communis]] nhỏ|Cây lê nở đầy hoa nhỏ|Lê trên cành Lê là các loài cây bản địa của khu vực duyên hải và các khu vực có khí hậu ôn hòa tại Cựu thế giới, từ miền tây châu Âu và miền bắc châu Phi kéo dài về phía đông ngang qua châu Á. Chúng là các cây gỗ có kích thước vừa phải, cao tới 10–17 m, thường với tán lá cao và hẹp; một vài loài là dạng cây bụi. Lá của chúng mọc so le, lá đơn, dài 2–12 cm, màu xanh lục bóng ở một số loài, ở các loài khác có lông tơ màu trắng bạc mọc rậm; hình dáng lá từ hình ô van rộng bản tới hình mác hẹp. Phần lớn thuộc loại lá sớm rụng, nhưng 1-2 loài ở Đông Nam Á là thường xanh. Phần lớn các loài chịu lạnh tốt, sống được khi nhiệt độ hạ xuống tới khoảng từ −25 °C tới −40 °C trong mùa đông, ngoại trừ các loài thường xanh, là các loài chỉ chịu được lạnh tới khoảng −15 °C.

Hoa của chúng thường màu trắng, hiếm khi nhuốm màu vàng hay hồng, đường kính 2–4 cm, và có 5 cánh hoa, 5 lá đài và nhiều nhị. Giống như các loài táo tây có quan hệ họ hàng gần, quả lê là dạng quả táo, ở phần lớn các loài hoang dã có đường kính 1–4 cm, nhưng một số dạng gieo trồng thì chiều dài lên tới 18 cm và chiều rộng lên tới 8 cm; hình dáng quả thay đổi tùy theo loài, từ hình cầu dẹt tới hình cầu cho tới dạng quả lê kinh điển ('hình lê') của lê châu Âu với phần sát cuống thuôn dài và phần cuối quả dạng củ hành.

Quả (theo nghĩa 'ẩm thực') của lê là dạng quả táo, một loại quả giả, thực chất là sự phình to của đế hoa (hay ống đài). Nằm bên trong lớp cùi thịt của nó mới là quả thật sự (quả theo nghĩa 'thực vật học'), hình thành từ 5 lá noãn dạng sụn, trong ẩm thực nó bị gọi chung là "lõi".

Lê tương tự như táo tây trong gieo trồng, nhân giống và thụ phấn. Lê và táo tây cũng có quan hệ họ hàng gần với mộc qua Kavkaz.

Lê và táo tây không phải luôn luôn có thể phân biệt bằng hình dạng quả; một số giống lê cho quả trông rất giống như quả táo tây. Một khác biệt chính là ở chỗ cùi thịt của quả lê chứa thạch bào (còn gọi là "sạn"). Cây lê và cây táo tây cũng có một vài khác biệt thấy được.

Theo Ủy ban lê vùng tây bắc Hoa Kỳ (Pear Bureau Northwest) thì có khoảng 3.000 giống lê đã biết được gieo trồng khắp thế giới.

Các loài và lai ghép

Danh sách dưới đây lấy theo GRIN nhỏ|Bốn trái lê thuộc bốn giống khác nhau: Bartlett (Williams), D'Anjou, Forelle, và Bartlett (Williams) đỏ

  • Đoạn Pashia Pyrus armeniacifolia — lê lá hạnh Pyrus betulifolia — đỗ lê Pyrus × bretschneideri — lê trắng, bạch lê, đôi khi coi là phân loài của Pyrus pyrifolia. Pyrus calleryana — đậu lê, lê Callery, mộc cạp Pyrus calleryana var. calleryana Pyrus calleryana var. koehnei (đồng nghĩa: Pyrus koehnei)—đậu lê lá nêm, lê thường xanh ở Hoa Nam và Đài Loan. Pyrus cossonii — lê Algeri Pyrus dimorphophylla Pyrus fauriei Pyrus hondoensis Pyrus × hopeiensis — lê Hà Bắc (Trung Quốc) Pyrus koehnei Pyrus pashia — lê Afghan, lê Tứ Xuyên, mắc coọc, móc cọt, lê rừng. Pyrus pashia var. pashia Pyrus × phaeocarpa — cát lê Pyrus pseudopashia — lê Vân Nam Pyrus pyrifolia — lê Nashi, sa lê, lê Pyrus pyrifolia var. culta * Pyrus pyrifolia var. pyrifolia Pyrus × serrulata — ma lê Pyrus × sinkiangensis — lê Tân Cương, một số tác giả coi là lai ghép liên loài giữa Pyrus bretschneideriPyrus communis Pyrus taiwanensis Pyrus ussuriensis — lê Siberi, thu tử lê, lê Mãn Châu Pyrus ×uyematsuana = P. dimorphophylla × P. hondoensis ** Pyrus xerophila — mộc lê
  • Đoạn Pyrus Pyrus boissieriana Pyrus × canescens Pyrus communis (đồng nghĩa: Pyrus bourgaeana) — lê châu Âu ** Pyrus communis subsp. caucasica (đồng nghĩa: Pyrus caucasica) —lê Kavkaz Pyrus communis subsp. communis (các giống gieo trồng như Beurre d'Anjou, Bartlett và Beurre Bosc). * Pyrus communis subsp. pyraster (đồng nghĩa: Pyrus pyraster) — lê rừng châu Âu, lê dại châu Âu Pyrus × complexa Pyrus cordata — lê Plymouth * Pyrus elaeagnifolia — lê lá nhót Pyrus elaeagrifolia subsp. elaeagrifolia * Pyrus elaeagrifolia subsp. kotschyana (đồng nghĩa: Pyrus kotschyana) Pyrus gharbiana Pyrus glabra * Pyrus korshinskyi Pyrus korshinskyi subsp. bucharica Pyrus × lecontei = P. communis × P. pyrifolia Pyrus mamorensis Pyrus × michauxii = ? P. amygdaliformis × P. ×nivalis Pyrus × nivalis = P. communis × P. elaeagrifolia — lê tuyết Pyrus regelii Pyrus sachokiana Pyrus salicifolia — lê lá liễu Pyrus spinosa (đồng nghĩa: Pyrus amygdaliformis) Pyrus syriaca Pyrus turcomanica

Sinh thái học

Ở trạng thái sống hoang dã trong tự nhiên tại châu Âu, lê phổ biến tới gần vĩ độ 60°. Phía trên ranh giới phía bắc này thì hiếm thấy lê. Năm 2006, nhờ kết quả của việc chọn giống thành công các giống chịu giá rét, người ta đã có thể trồng lê thành công trong các khu vườn nằm tại Ural và Tây Siberi tới vĩ độ 55°.

Trong tự nhiên, một số loài lê như lê Iberia được phát tán nhờ thú và một số loài chim

Gieo trồng

Lê được trồng bằng cách gieo hạt của các giống cây trồng thông thường hay của các loại cây hoang dã, chúng tạo thành các gốc ghép để các nhà chọn giống thực hiện việc ghép gốc. Các gốc ghép của cả mộc qua Kavkaz lẫn lê sản sinh theo dòng vô tính đều được sử dụng cho các vườn trồng lê ăn quả thuộc loài Pyrus communis. Người ta có thể thực hiện việc thụ phấn chéo để duy trì hay kết hợp các đặc điểm mong muốn.

Ba loài lê chiếm phần lớn sản lượng lê ăn quả là lê châu Âu (Pyrus communis subsp. communis) được gieo trồng chủ yếu ở châu Âu và Bắc Mỹ, bạch lê hay lê trắng Trung Quốc (Pyrus bretschneideri), và lê Nashi hay sa lê, lê táo hoặc lê châu Á (Pyrus pyrifolia), với 2 loài này chủ yếu được gieo trồng tại Đông Á. Có hàng nghìn giống lê của ba loài này. Các loài khác như lê Tân Cương (P. sinkiangensis) và lê Afghan hay lê Tứ Xuyên (P. pashia), được gieo trồng tại miền tây và miền nam Trung Quốc và khu vực Nam Á ở quy mô nhỏ hơn.

Các loài lê khác nói chung được trồng làm gốc ghép cho lê châu Âu và lê châu Á cũng như làm cây cảnh. Lê Siberi (Pyrus ussuriensis) với quả không ngon đã được lai ghép chéo với Pyrus communis để tạo ra các giống lê chịu lạnh tốt hơn. Lê Bradford (Pyrus calleryana 'Bradford') được trồng rộng khắp ở Bắc Mỹ làm cây cảnh hay gốc ghép kháng rệp vừng (gây bệnh tàn rụi) cho các vườn lê ăn quả trồng các giống của loài Pyrus communis. Lê lá liễu (Pyrus salicifolia) được trồng vì các lá thanh mảnh, rậm lông màu trắng bạc rất đẹp của nó.

Mùa vụ

Các giống lê với quả chín trong mùa hè và mùa thu của loài Pyrus communis là các giống có tốc độ hô hấp cao khi quả chín nên được thu hái trước khi chúng chín nẫu, khi chúng vẫn còn xanh nhưng gãy khi nhấc lên. Trong trường hợp của 'Passe Crassane', một giống lê mùa đông tại Pháp, mùa vụ được thu hoạch theo truyền thống vào 3 khoảng thời gian khác nhau: lần một khoảng 2 tuần trước khi lê chín, lần hai khoảng 1 tuần hay 10 ngày sau khi lê chín, và lần ba khi lê chín nẫu. Những quả lê thu hoạch lần một sẽ được ăn cuối cùng, và vì thế vụ lê có thể kéo dài đáng kể. Riêng lê Nashi có thể để chín trên cây.

Bệnh tật và dịch hại

Sản xuất

Lưu trữ, bảo quản

Quả lê có thể lưu trữ ở nhiệt độ phòng cho tới khi chín. Lê được coi là chín khi lớp cùi thịt xung quanh cuống lún xuống khi ép nhẹ. Việc làm lạnh sẽ làm chậm tốc độ chín. Ủy ban lê tây bắc (Pear Bureau Northwest) đưa ra lời khuyên về độ chín và cách thức đánh giá độ chín của lê như sau: Mặc dù lớp vỏ các quả lê Bartlett thay đổi từ xanh sang vàng khi chúng chín, nhưng phần lớn các giống lại ít thể hiện sự thay đổi màu sắc khi chúng chín. Do lê chín từ trong ra ngoài nên cách tốt nhất để đánh giá độ chín là "kiểm tra cổ". Để kiểm tra cổ nhằm xác định độ chín, áp ngón tay cái nhẹ vào cổ (tức phần sát cuống quả). Nếu nó lõm xuống khi ép nhẹ thì lê đã chín, ngọt và nhiều nước. Nếu không lõm xuống thì lê còn xanh, để nó ở nhiệt độ phòng và kiểm tra cổ mỗi ngày.

Lê dùng làm thực phẩm là lê xanh, khô và cứng, chỉ có thể ăn được sau vài giờ nấu nướng. Hai giống lê làm thực phẩm của Hà Lan là "Gieser Wildeman" và "Saint Remy". Theo truyền thống quả của chúng được hầm trong rượu với gia vị và được ăn nóng lẫn ăn nguội

Gỗ lê là một trong những vật liệu được ưa chuộng nhất trong sản xuất các nhạc cụ hơi làm bằng gỗ có chất lượng cao cũng như làm đồ nội thất. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất các đồ gỗ chạm khắc, hay dùng làm củi sinh ra khói có hương thơm để xông khói cho thịt hay thuốc lá. Gỗ lê cũng có giá trị trong sản xuất thìa, muôi và que cời nhà bếp, do nó không làm ô nhiễm thức ăn bằng mùi vị, màu sắc và không bị cong vênh hay vỡ vụn mặc cho việc rửa ráy và sấy khô nhiều lần. Lincoln miêu tả nó là "loại gỗ khá cứng, rất ổn định... (được sử dụng để) chạm khắc... cán bút vẽ, cán ô, các dụng cụ đo đạc như ê ke và thước chữ T (thước chữ đinh)... dụng cụ ghi... bàn phím đàn violin và ghi ta và phím đàn piano... lớp gỗ mặt trang trí". Nó là tương tự như gỗ của họ hàng của nó, cây táo [tây], (Pyrus malus [còn gọi là Malus domestica]) và được sử dụng cho nhiều mục đích tương tự như vậy.

Lá lê được sử dụng làm thuốc hút tại châu Âu trước khi có sự du nhập của thuốc lá.

Lợi ích sức khỏe

Lê là nguồn cung cấp xơ dinh dưỡng tuyệt hảo và là nguồn cung cấp nhiều vitamin C. Theo quy định của FDA ngày 25 tháng 7 năm 2006 trong "Food Labeling; Guidelines for Voluntary Nutrition Labeling of Raw Fruits, Vegetables, and Fish" thì giá trị dinh dưỡng của quả lê tươi kích thước trung bình cân nặng 166 g (5,9 oz) là như sau:

Quả lê ít gây dị ứng hơn nhiều loại quả khác, và vì thế nước ép quả lê (mủ trái cây) đôi khi được sử dụng như là loại nước quả lần đầu tiên cho trẻ sơ sinh uống. Tuy nhiên, nên thận trọng khi cho trẻ sơ sinh uống nước quả ép do các nghiên cứu đã gợi ý về mối liên quan giữa việc dùng nhiều nước trái cây ép với sự suy giảm hấp thụ dinh dưỡng cũng như xu hướng béo phì. Lê chứa ít các salicylat và benzoat và vì thế được khuyến cáo trong khẩu phần ăn kiêng dành cho những người dễ bị dị ứng. Cùng với thịt cừu và gạo, lê có thể là một phần trong khẩu phần ăn kiêng chặt chẽ của những người dễ bị dị ứng

Lê có thể là hữu ích trong điều trị viêm nhiễm màng nhầy, viêm ruột kết, các rối loạn túi mật kinh niên, viêm khớp và bệnh gút. Lê cũng có thể có lợi trong việc hạ huyết áp cao, kiểm soát nồng độ cholesterol trong máu và tăng tính axít của nước tiểu. Tại Hy Lạp cổ đại, lê được dùng để điều trị nôn mửa.

Phần lớn các chất xơ là không hòa tan và như thế lê có tác dụng nhuận tràng. Các sợi có sạn có thể làm giảm số lượng polip ruột kết có khả năng chuyển thành ung thư. Phần lớn vitamin C cũng như xơ dinh dưỡng nằm trong lớp vỏ quả.

Thư viện ảnh

Tập tin:PearLaFrance.jpg|Lê, giống "La France" (Nhật Bản). Tập tin:201bartlett1.jpg|Những quả lê Bartlett (giống châu Âu) chín. Tập tin:PearBlossomsCalifornia.jpg|Lê nở hoa Tập tin:Pear flowers.JPG|Lê nở hoa Tập tin:202clapps.jpg|Clapps Favorite (một giống lê châu Âu). Tập tin:204VicarWinkfield.jpg|Lê Vicar of Winkfield, một giống lê đặc sản không còn thấy phổ biến nữa. Ảnh chụp tại British Columbia, Canada. Tập tin:DriedPears.JPG|Đôi khi người ta ăn lê khô. Tập tin:Pyrus communis gestoofde stoofpeer Gieser Wildeman.jpg|_Gieser Wildeman_ hầm trong rượu vang đỏ.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê** là tên gọi chung của một nhóm thực vật, chứa các loài cây ăn quả thuộc chi có danh pháp khoa học **_Pyrus_**. Các loài lê được phân loại trong phân tông Pyrinae trong
**Thực vật có phôi** (**_Embryophyta_**) là nhóm phổ biến và quen thuộc nhất của thực vật. Chúng bao gồm cây gỗ, cây hoa, dương xỉ, rêu và nhiều loại **cây xanh đất liền** khác. Tất
phải|nhỏ| _[[Silene acaulis_, một loài thực vật đệm thuộc họ Cẩm chướng]] **Thực vật đệm** hay **thực vật dạng đệm** (tiếng Anh: _cushion plant_) là tên gọi chung của dạng sống thực vật nhỏ gọn,
**Ổi** (tên khoa học **_Psidium guajava_**) là một loài thực vật cây bụi thường xanh, nhỏ có nguồn gốc từ Caribe, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Cây thường dễ dàng được côn trùng thụ phấn.
**Vải** còn gọi **lệ chi** (danh pháp hai phần: **_Litchi chinensis_**) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Loài này được Pierre Sonnerat miêu tả khoa học đầu tiên năm
thumb|right|Bào tử vào cuối kỷ [[Silur. **Màu lục**: bào tử tetrad. **Màu xanh dương**: Bào tử có 3 khía;– dạng chữ Y. Các bào tử có đường kính khoảng 30-35 μm]] thumb|Biểu đồ nhánh tiến
**Thực vật** là những sinh vật nhân thực tạo nên giới **Plantae**; đa số chúng hoạt động nhờ quang hợp. Đây là quá trình mà chúng thu năng lượng từ ánh sáng Mặt Trời, sử
**Thực vật có hoa**, còn gọi là **thực vật hạt kín** hay **thực vật bí tử** (danh pháp khoa học **Angiospermae** hoặc **Anthophyta** hay **Magnoliophyta**) là một nhóm chính của thực vật. Chúng tạo thành
Lúa mì, một loài thực vật một lá mầm có tầm quan trọng kinh tế _Hypoxis decumbens_ [[Carolus Linnaeus|L. với bao hoa và gân lá song song điển hình của thực vật một lá mầm]]
thumb|[[Polypodiophyta: _Athyrium filix-femina_]] thumb|[[Ngành Thạch tùng|Lycopodiophyta: _Lycopodiella inundata_]] **Thực vật hoa ẩn có mạch** (Pteridophyte) là một ngành thực vật có mạch (có mạch gỗ và mạch rây) sinh sản bằng bào tử. Bởi vì
phải|nhỏ|380x380px| Hệ thực vật núi cao tại Đèo Logan, [[Vườn quốc gia Glacier (Hoa Kỳ)|Vườn quốc gia Glacier, ở Montana, Hoa Kỳ: Thực vật núi cao là một nhóm được cho là rất dễ bị
**Chế độ ăn dựa trên thực vật** (_Plant-based diet_) hoặc **chế độ ăn giàu thực vật** (_Plant-rich diet_) hay nói đơn giản là chế độ **ăn nhiều rau** là một chế độ ăn bao gồm
right|thumb|Thân cây cho thấy mấu và lóng cây cùng với lá **Thân cây** là một trong hai trục kết cấu chính của thực vật có mạch, phần còn lại là rễ. Thân cây thường được
nhỏ|250x250px| [[Vườn quốc gia Białowieża|Vườn quốc gia Bialowieza ]] nhỏ|250x250px| Vườn bách thảo ở Krakow nhỏ|318x318px| Được công nhận là đã tuyệt chủng ở Ba Lan, loài hoa lan này được tìm thấy một lần
**Sim**, còn gọi là **hồng sim**, **đào kim nương**, **cương nẫm**, **đương lê** (danh pháp khoa học: **_Rhodomyrtus tomentosa_**) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Myrtaceae. Năm 1841, Ludwig Reichenbach nâng cấp
**Thực vật hạt trần** hay **thực vật khỏa tử** (**_Gymnospermatophyta_**) là một nhóm thực vật có hạt chứa các hạt trên các cấu trúc tương tự như hình nón (còn gọi là quả nón, mặc
_Nymphaea alba_, một loài hoa thuộc [[Họ Súng]] nhỏ|Tảo biển **Thực vật thủy sinh** (hay còn gọi là **thực vật sống dưới nước**) là thực vật thích ứng với việc sống trong môi trường nước
thumb|x380px|Caryota mitis **Đủng đỉnh**, **đùng đình** hay **móc** (danh pháp hai phần: **_Caryota mitis_**), là loài thực vật có hoa thuộc họ Cau (_Arecaceae_). Loài này được Lour. miêu tả khoa học lần đầu tiên
nhỏ|phải|Họa phẩm thiếu nữ và đóa hoa hồng của danh họa [[Émile Vernon]] **Hình tượng thực vật** trong đời sống (_Human uses of plants_) và văn hóa của con người đóng nhiều vai trò quan
[[Tập tin:MOD13A2 M NDVI.ogv|thumb|Trên bản đồ này, thảm thực vật là quy mô hay chỉ số đo độ xanh tươi. Độ xanh tươi được dựa trên một số yếu tố: số lượng và số loài
phải|nhỏ|Một vài dụng cụ truyền thống của thực vật học **Lịch sử của thực vật học** cho thấy nỗ lực của con người để hiểu sự sống trên Trái Đất bằng cách truy tìm sự
phải|nhỏ|250x250px|Các nhị của một bông hoa _[[Chi Lan Huệ|Hippeastrum_ với các chỉ nhị màu trắng và bao phấn nổi bật mang phấn hoa]] **Nhị** là cơ quan sinh dục sản sinh ra phấn hoa của
**Bóng nước** (danh pháp hai phần: **_Impatiens balsamina_**) còn gọi là **hoa xèng**, **phượng tiên hoa**, là một loài thực vật thuộc họ Bóng nước (Balsaminaceae). ## Đặc điểm Bóng nước là loài cỏ thấp,
**Đại bi** hay **từ bi xanh** (danh pháp hai phần: **_Blumea balsamifera_**) là loài thực vật có hoa thuộc chi Đại bi (_Blumea_), họ Cúc (Asteraceae). Cây được dùng làm thuốc, lấy tinh dầu và
**_Salvia hispanica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi, cùng loại với các loại thảo mộc dùng làm gia vị như loại húng quế (basil), bạc hà (mint). Loài này được
**Anna (Worsley) Russell** (tháng 11 năm 1807 - 11 tháng 11 năm 1876) là một nhà thực vật học người Anh. Bà đã được mô tả là "có lẽ là nhà thực vật học giỏi
**Ánh lệ Bắc Bộ** (danh pháp: **_Ainsliaea tonkinensis_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Merr. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1926.
**Ánh lệ Sapa** (danh pháp: **_Ainsliaea chapaensis_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Merr. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1940.
:_Loài cùng tên gọi **rau chua lè** xin xem chi tiết bài Emilia sonchifolia_ **Chua lè** hay còn gọi **rau bọ xít** (danh pháp khoa học: **_Emilia gaudichaudii_**) là một loài thực vật có hoa
**Chua lè núi** (danh pháp khoa học: **_Emilia prenanthoidea_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được DC. mô tả khoa học đầu tiên năm 1838.
**Ánh lệ Vân Nam** (danh pháp khoa học: **_Ainsliaea yunnanensis_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Franch. mô tả khoa học đầu tiên năm 1888.
**Ánh lệ lá rộng** (danh pháp khoa học: **_Ainsliaea latifolia_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (D.Don) Sch.Bip. mô tả khoa học đầu tiên năm 1861.
**Sữa thực vật** (**chất lỏng từ thực vật, sữa thay thế**, **sữa hạt** hoặc **sữa thuần chay**) là một loại thức uống không phải là sữa được sản xuất từ chiết xuất thực vật để
**Sống thực vật, trạng thái thực vật kéo dài** (**persistent vegetative state -** **PVS**) là một rối loạn ý thức trong đó bệnh nhân bị tổn thương não nghiêm trọng ở trạng thái kích thích
**Bách bộ, dây ba mươi** (danh pháp hai phần: **_Stemona tuberosa_**) là loài cây có hoa thuộc họ Bách bộ (Stemonaceae). ## Mô tả Bách bộ thuộc loại cây leo, thân nhỏ, nhẵn, chiều dài
**Cục Bảo vệ thực vật** (tiếng Anh: _Plant Protection Department_, viết tắt là **PPD**) là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
**Lệ dương** (danh pháp hai phần: **_Aeginetia indica_**) còn gọi là **dã cô** hay **tai đất ấn**, là một loài thực vật thuộc họ Lệ dương (Orobanchaceae). ## Đặc điểm Lệ dương là loài ký
**Bộ Lê mộc** (danh pháp khoa học: _Batales_, đôi khi được viết thành _Batidales_) là một bộ thực vật có hoa được sử dụng trong một vài hệ thống phân loại thực vật. Thông thường
**Bạch tật lê** hay còn gọi **tật lê**, **quỷ kiến sầu nhỏ**, **gai ma vương** (danh pháp hai phần: **_Tribulus terrestris_**) là loài thực vật có hoa thuộc họ Tật lê (Zygophyllaceae), bản địa của
Những **sinh vật lớn nhất** trên Trái Đất được xác định theo những tiêu chí khác nhau: khối lượng, thể tích, diện tích, chiều dài, chiều cao hoặc thậm chí là kích thước của bộ
nhỏ|300x300px|[[Vượn cáo đuôi vòng (_Lemur catta_), một trong các loài vượn cáo quen thuộc nhất trong rất nhiều loài vượn cáo của Madagascar.]] Thành phần hệ động vật hoang dã của Madagascar đã cho ta
ENGLISH BELOWGIỚI THIỆU VỀ RAW FUSION:RawFusion sở hữu 1 công thức pha trộn độc quyền các nguồn protein isolate từ: đậu Hà Lan, mầm gạo nâu và hoa atiso và dầu hướng dương giàu EFA
Protein được cung cấp từ nhiều loại thực phẩm khác nhau, nhưng có thể chia thành hai nhóm chính: protein động vật và protein thực vật. Vậy bạn có biết sự khác biệt giữa hai
Protein được cung cấp từ nhiều loại thực phẩm khác nhau, nhưng có thể chia thành hai nhóm chính: protein động vật và protein thực vật. Vậy bạn có biết sự khác biệt giữa hai
**Chi Ánh lệ** (danh pháp khoa học: **_Ainsliaea_**) là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae). _Ainsliaea_ là bản địa khu vực Đông Á, tiểu lục địa Ấn Độ và Đông Nam
**Lệ nhi**, **Móng tay** hay **Vảy ốc** (danh pháp **_Bacopa caroliniana_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được (Walter) B.L.Rob. mô tả khoa học đầu tiên năm 1908.
**_Buddleja macrostachya_** là một loài thực vật có hoa trong họ Huyền sâm. Loài này được Benth. mô tả khoa học đầu tiên năm 1835.
1. Perfect Mineral gồm các khoáng chất lý tưởng cho người dùng- Khoáng chất thực vật là một thuật ngữ chung cho các khoáng chất mà thực vật hấp thụ qua rễ từ các khoáng
Sữa thực vật hữu cơ Miwako Hộp 400gTên sản phẩmSữa thực vật hữu cơ miwakoThương hiệuDale & CecilXuất xứ thương hiệuMalaysiaXuất xứ sản phẩmOmega Health Products SDN BHD, Số 30, Jalan Mega A, Bandar Teknologi
**Sau sau lá lê** hay **cây thau** (danh pháp hai phần: **_Liquidambar chingii_**) là một loài thực vật thuộc họ Tô hạp. Đây là loài đặc hữu của miền Nam Trung Quốc (Quảng Đông, Giang