Sim, còn gọi là hồng sim, đào kim nương, cương nẫm, đương lê (danh pháp khoa học: Rhodomyrtus tomentosa) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Myrtaceae. Năm 1841, Ludwig Reichenbach nâng cấp tổ Rhodomyrtus thành chi riêng biệt, nhưng không tạo ra tổ hợp tên gọi mới cho M. tomentosa. Năm 1842, Justus Carl Hasskarl mới thiết lập danh pháp mới cho M. tomentosa là Rhodomyrtus tomentosa. của Auguste François Marie Glaziou (1828-1906) cho loài cây bụi có hoa trắng và quả màu xanh lục vào tháng 9-10, có ở Corrego do Brejo - miền trung Brasil, nhưng nó không phải là R. tomentosa đề cập ở đây.
Phân bố
Loài này có nguồn gốc bản địa ở khu vực nam và đông nam châu Á, từ Ấn Độ và Sri Lanka về phía đông tới miền nam Trung Quốc (Chiết Giang, Giang Tây, nam Hồ Nam, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, nam Vân Nam), R. tomentosa thường mọc ở ven biển, trong rừng tự nhiên, ven sông suối, trong các rừng ngập nước, rừng ẩm ướt, và vùng ven đầm lầy, rừng cây bụi, sườn núi, đồi thấp, trảng cỏ; ở cao độ đến 2.400 m so với mực nước biển.
Các thứ
R. tomentosa chia thành 2 thứ, bao gồm:
- R. tomentosa var. parviflora (Alston) A.J.Scott, 1978 (đồng nghĩa: Rhodomyrtus parviflora Alston, 1931): Tìm thấy ở miền nam Ấn Độ và Sri Lanka. Nó là cây bụi hay cây gỗ và mọc chủ yếu trong quần xã sinh vật nhiệt đới khô theo mùa.
- R. tomentosa var. tomentosa (đồng nghĩa: Myrtus canescens Lour., 1790): Nguyên chủng. Tìm thấy ở những nơi khác ngoài khu vực nói trên. Nó là cây bụi hay cây gỗ và mọc chủ yếu trong quần xã sinh vật nhiệt đới ẩm.
Mô tả
Cây bụi thường xanh, lớn, cao 1-2 m. Cành non có lông măng màu ánh xám. Lá mọc đối; cuống lá 4-7 mm; phiến lá hình elip đến hình trứng ngược, 3-8 × 1-4 cm, dạng da, có lông tơ khi còn non nhưng trở thành nhẵn nhụi và bóng khi già, mặt xa trục có lông măng màu xám, gân phụ 1 ở mỗi bên của gân giữa, bắt nguồn từ gần đáy phiến lá và hợp lại ở đỉnh, gân tam cấp 4-6 ở mỗi bên của gân giữa và nối gân giữa với các gân phụ, các gân mắt lưới thấy rõ, các gân bên trong mép lá cách mép lá 3-4 mm, đáy hình nêm rộng, đỉnh thuôn tròn đến tù và thường hơi có khía hoặc đôi khi hơi nhọn đột ngột. Hoa 1[-3], hình cuống, đường kính 2-4 cm. Chén hoa hình trứng ngược, ~6 mm, lông măng màu xám. Thùy đài hoa 5, gần thuôn tròn, 4-5 mm, bền. Cánh hoa 5, màu tím, hình trứng ngược, 1,3-2 cm. Nhị màu đỏ, 7-8 mm. Bầu nhụy 3(hoặc 4) ngăn. Vòi nhụy ~1 cm. Quả mọng màu đen ánh tía khi thuần thục, hình vạc, 1,5-2 × 1-1,5 cm. Ra hoa tháng 4-5, quả chín tháng 8-10, thịt quả màu đỏ, vị ngọt, ăn được.
Sử dụng
Rễ, lá và trái sim được dùng làm dược liệu trong y học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc, có tác dụng bổ huyết, an thai. Tại Trung Quốc, sim được ghi chép trong Bản thảo cương mục thành 2 vị thuốc: trái là đào kim nương hay sơn niệm tử, còn rễ là sơn niệm căn. Sim được xem là có vị ngọt-chát, tính bình, hoạt huyết thông lạc, thu liễm chỉ tả. Quả sim được cư dân các vùng miền núi hái ăn chơi, và trước đây có bày bán ở chợ. Ở Phú Quốc, quả sim còn được khai thác để làm các món đặc sản như mật sim hay rượu sim.
Hoa sim trong nghệ thuật
nhỏ|phải|Các quả sim.
Hoa thường nở rộ vào mùa hè với màu tím. Hoa sim là biểu tượng mà nhiều đôi trai gái miền quê dùng để bày tỏ tình cảm và cũng là biểu tượng của sự chung thủy. Ở Việt Nam, có một số nhà thơ, nhạc sĩ đã sáng tác những tác phẩm về hoa sim. Nhiều người Việt Nam biết tới bài thơ "Màu tím hoa sim" của Hữu Loan. Tác phẩm này đã tạo nguồn cảm hứng cho nhiều nhạc sĩ sáng tác nên nhiều ca khúc về sim, có thể kể đến:
- "Áo anh sứt chỉ đường tà" (Phạm Duy)
- "Chuyện hoa sim", "Tím cả chiều hoang" (Anh Bằng)
- "Màu tím hoa sim" (Duy Khánh & Trọng Khương)
- "Những đồi hoa sim" (Dzũng Chinh)
Từ đó hoa sim cũng trở thành một hình ảnh ưa chuộng trong sáng tác nhạc:
- "Chiều bên đồi sim" (Đài Phương Trang)
- "Chuyện người con gái hái sim" (Hồng Vân)
- "Về lại đồi sim" (Đinh Trầm Ca & Mã Thu Giang)
Thư viện ảnh
Tập tin:Rhodomyrtus tomentosa HK.JPG|Sim tại Hồng Kông.
Tập tin:Tạo dáng cùng hoa sim.jpg|Tạo dáng cùng hoa sim.
Tập tin:Một cây sim.jpg|Một cây sim qua đang chuẩn bị chín.
Tập tin:Ảnh sim sưu tầm.jpg|Tạo dáng trên đồi sim.
Tập tin:Hái sim.jpg|Hái sim.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sim**, còn gọi là **hồng sim**, **đào kim nương**, **cương nẫm**, **đương lê** (danh pháp khoa học: **_Rhodomyrtus tomentosa_**) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Myrtaceae. Năm 1841, Ludwig Reichenbach nâng cấp
**Sồi sim** (danh pháp khoa học: **_Quercus myrsinifolia_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Cử. Loài này được Blume miêu tả khoa học đầu tiên năm 1851. Sồi sim có mặt trên
thumb|Ẩm thực Ý (theo chiều kim đồng hồ): [[Pizza Margherita, mì spaghetti alla carbonara, cà phê espresso, và kem gelato.]] **Ẩm thực Ý** đã phát triển qua nhiều thế kỷ với những biến động chính
Mascara Siêu Mảnh Kiss Beauty Vỏ Tím Sim Với thiết kế đầu cọ siêu mảnh giúp làm tơi mi, mi cong vút và không hề vón cục. Chăm sóc đến từng sợi lông mi Thiết
nhỏ|phải|Một thau [[mực sim tươi rói đánh bắt từ biển lên, với nguyên liệu tươi ngon này chỉ cần hấp hoặc luộc]] **Thực phẩm tự nhiên** (_Natural food_) hay còn gọi là **thực phẩm hoàn
Thiết kế cọ với đường kính 2.5 mm cực nhỏ giúp dễ dàng tìm ra từng sợi lông mi ngắn và nằm sâu tận bên trong; làm đôi mắt bạn càng thêm nổi bật.Giữ đôi
Mascara Siêu Mảnh Kiss Beauty Vỏ Tím SimVới thiết kế đầu cọ siêu mảnh giúp làm tơi mi, mi cong vút và không hề vón cục.Chăm sóc đến từng sợi lông miThiết kế cọ với
Với thiết kế đầu cọ siêu mảnh giúp làm tơi mi, mi cong vút và không hề vón cục.Chăm sóc đến từng sợi lông miThiết kế cọ với đường kính 2.5 mm cực nhỏ giúp
An cung ngưu Hàn Quốc Vũ Hoàng Thanh Tâm Hộp 10 viên - WOO HWANG CHUNG SIM WON KWANGDONG➢An Cung Ngưu Hoàng hoàn là gì? An Cung Ngưu Hoàng hoàn là một sản phẩm trong
Thông tin về An cung ngưu hoàng hoàn Kwangdong Hàn QuốcAn Cung Ngưu Hoàng Hoàn Tổ Yếnlà sản phẩm xuất xứ từ Hàn Quốc. An cung ngưu hoàng Hàn quốc là sản phẩm hỗ trợ
Thông tin về An cung ngưu hoàng hoàn Kwangdong Hàn QuốcAn Cung Ngưu Hoàng Hoàn Tổ Yếnlà sản phẩm xuất xứ từ Hàn Quốc. An cung ngưu hoàng Hàn quốc là sản phẩm hỗ trợ
Dung dịch dưỡng trắng sáng da, làm mờ nám Whitening Fluid 50ml Avene có tác dụng đặc biệt trong việc chống lại sự xuất hiện của các đốm nâu, làm mờ các vết nám giúp
MÔ TẢ SẢN PHẨM3.Avène Sensitive White Whitening Fluid Avene Sensitive White Whitening Cream là kem dưỡng thuộc dòng sản phẩm chuyên biệt dành cho da nhạy cảm của thương hiệu Avene, với công thức chứa
Mascara Siêu Mảnh Kiss Beauty Vỏ Tím Sim Với thiết kế đầu cọ siêu mảnh giúp làm tơi mi, mi cong vút và không hề vón cục. Chăm sóc đến từng sợi lông mi Thiết
Tinh dầu tràm là gì? Đây là tinh dầu được chiết từ lá của cây tràm thông qua phương pháp chưng cất lôi cuốn theo hơi nước hoặc ép. Tinh dầu có mùi hương thoang
**Chiến lược thời gian thực** (tiếng Anh là _Real-time strategy_; gọi tắt là **RTS**) là một thể loại trò chơi điện tử chiến lược mà người chơi không phải đi theo lượt như các trò
**_Galpinia_** là một chi thực vật có hoa trong họ Lythraceae. ## Loài Chi này gồm các loài:
thumb|[[Acid tannic|Acid Taninc, một loại tanin]] thumb|Một chai dung dịch [[axit tanic.]] thumb|Bột tanin. **Tanin** hay _tannoit_ là một hợp chất polyphenol có trong thực vật có khả năng tạo liên kết bền vững với
**_Empogona africana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được (Sim) Tosh & Robbr. mô tả khoa học đầu tiên năm 2009.
**_Babingtonia_** là một chi thực vật có hoa trong họ sim Myrtaceae. Chi này gồm 11 loài, đều là những loài đặc hữu ở phía tây nam Tây Úc. Chúng có dạng cây bụi nhẵn
**_Dolichandrone alba_** là một loài thực vật có hoa trong họ Chùm ớt. Loài này được (Sim) Sprague mô tả khoa học đầu tiên năm 1919.
**_Pteleocarpa_** là một chi thực vật hạt kín. Chi này chỉ chứa 1 loài cây gỗ phân bố ở miền tây Malesia với danh pháp **_Pteleocarpa lamponga_**. ## Từ nguyên Từ tiếng Hy Lạp _Ptelea_
**Chi Cam chanh** (danh pháp khoa học: **_Citrus_**) là một chi thực vật có hoa trong họ Cửu lý hương (_Rutaceae_), có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới ở đông
**Koolau Eugenia** hoặc **Nioi** (**_Eugenia koolauensis_**) là một loài thực vật có hoa thuộc họ sim, Myrtaceae. Đây là loài đặc hữu của Hawaii, trước đây có thể nó phân bố ở quần đảo của
**Keo lá bạc** hay còn gọi **keo lá sim** (danh pháp khoa học: **_Acacia holosericea_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được G.Don miêu tả khoa học đầu tiên.
**Thanh liễu**, hay **chổi sể**, **chổi xuể, thanh hao**, danh pháp hai phần **_Baeckea frutescens_** là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được L. mô tả khoa học
**_Tricalysia capensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được (Meisn. ex Hochst.) Sim miêu tả khoa học đầu tiên năm 1907. ## Hình ảnh Tập tin:Tricalysia capensis
**_Tarenna pavettoides_** là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được (Harv.) Sim miêu tả khoa học đầu tiên năm 1907. ## Hình ảnh Tập tin:Tarenna pavettoides subsp pavettoides,
**_Athyrium foliolosum_** là một loài thực vật có mạch trong họ Woodsiaceae. Loài này được T. Moore ex R. Sim miêu tả khoa học đầu tiên năm 1859.
**_Garcinia gerrardii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Bứa. Loài này được Harv. ex Sim mô tả khoa học đầu tiên năm 1907.
**_Pseudobersama mossambicensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Meliaceae. Loài này được (Sim) Verdc. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1956.
**_Adenaria floribunda_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lythraceae. Loài này được Kunth mô tả khoa học đầu tiên năm 1823.
**_Excoecaria magenjensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Sim mô tả khoa học đầu tiên năm 1909.
**_Macaranga capensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được (Baill.) Sim mô tả khoa học đầu tiên năm 1907. ## Hình ảnh Tập tin:Macaranga capensis, baldakyn, Krantzkloof
**_Atalaya alata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Bồ hòn. Loài này được (Sim) H.M.L.Forbes mô tả khoa học đầu tiên năm 1939.
**_Heywoodia lucens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Diệp hạ châu. Loài này được Sim mô tả khoa học đầu tiên năm 1907.
**_Amomyrtus_** là một chi thực vật có hoa trong họ sim Myrtaceae. Nó được mô tả là một chi vào năm 1948. Nó có xuất xứ từ miền nam ôn đới của Nam Mỹ, phân
**_Myrceugenia_** là một chi cây thường xanh, thân gỗ, có hoa thuộc họ sim Myrtaceae, được mô tả lần đầu tiên như một chi vào năm 1855. Chúng có xuất xứ từ Nam Mỹ, từ
**_Ananas monstrosus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Bromeliaceae. Loài này được (Carrière) L.B.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1961. ## Hình ảnh Tập tin:Junge Ananasfrucht in Thailand -
·1A) TÁO MÈO:······táo sạch, ít sâu bệnh bởi vậy an toànkhi sử dụng·1B ) Hướngdẫn sử dụng :···2A ) TÁC DỤNG CHUỐI HỘT RỪNG·A) Quảchuối hột (còn gọi là chuối chát) thường được dân gian
·1A) TÁO MÈO:······táo sạch, ít sâu bệnh bởi vậy an toànkhi sử dụng·1B ) Hướngdẫn sử dụng :···2A ) TÁC DỤNG CHUỐI HỘT RỪNG·A) Quảchuối hột (còn gọi là chuối chát) thường được dân gian
·1A) TÁO MÈO:······táo sạch, ít sâu bệnh bởi vậy an toànkhi sử dụng·1B ) Hướngdẫn sử dụng :···2A ) TÁC DỤNG CHUỐI HỘT RỪNG·A) Quảchuối hột (còn gọi là chuối chát) thường được dân gian
Rượu sim rừng Phú Quốc Hải Phong được trải qua quá trình ngâm ủ theo phương pháp truyền thống đem lại hương vị thơm ngon, êm dịu không gây đau đầu cho người dùng.Rượu sim
Rượu sim rừng Phú Quốc Hải Phong được trải qua quá trình ngâm ủ theo phương pháp truyền thống đem lại hương vị thơm ngon, êm dịu không gây đau đầu cho người dùng. Đơn
Rượu sim rừng Phú Quốc Hải Phong được trải qua quá trình ngâm ủ theo phương pháp truyền thống đem lại hương vị thơm ngon, êm dịu không gây đau đầu cho người dùng. Đơn
Rượu sim rừng Phú Quốc Hải Phong được trải qua quá trình ngâm ủ theo phương pháp truyền thống đem lại hương vị thơm ngon, êm dịu không gây đau đầu cho người dùng. Đơn
**_SimTown_** là một game xây dựng thành phố do hãng Maxis đồng phát triển và phát hành vào năm 1996. _SimTown_ có lối chơi na ná tựa game bán chạy nhất _SimCity_ nhưng ở quy
KEM CHỐNG NẮNG KIỂM SOÁT NHỜN KBA+Kem chống nắng KBA+ ứngdụng công nghệ Aminovector và công nghệ lên men vi sinh vật giúp tạo lớp hàng rào bảo vệ mỏng nhẹ nhưng kiên cố, không
**_Oxymitra incrassata_** là một loài rêu trong họ Oxymitraceae. Loài này được (Brot.) Sérgio & Sim-Sim mô tả khoa học đầu tiên năm 1989.
**_Zygodon catarinoi_** là một loài rêu trong họ Orthotrichaceae. Loài này được C.A. Garcia, F. Lara, Sérgio & Sim-Sim mô tả khoa học đầu tiên năm 2006.