✨Vải (thực vật)

Vải (thực vật)

Vải còn gọi lệ chi (danh pháp hai phần: Litchi chinensis) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Loài này được Pierre Sonnerat miêu tả khoa học đầu tiên năm 1782.

Mô tả

Vải là loại cây ăn quả thân gỗ vùng nhiệt đới, có nguồn gốc từ Việt Nam (Hán-Việt: lệ chi), phân bố trải dài về phía nam tới Indonesia và về phía đông tới Philippines (tại đây người ta gọi nó là alupag).

Vải là cây thường xanh với kích thước trung bình, có thể cao tới 15–20 m, có lá hình lông chim mọc so le, mỗi lá dài 15–25 cm, với 2-8 lá chét ở bên dài 5–10 cm và không có lá chét ở đỉnh. Các lá non mới mọc có màu đỏ đồng sáng, sau đó chuyển dần thành màu xanh lục khi đạt tới kích thước cực đại. Hoa nhỏ màu trắng ánh xanh lục hoặc trắng ánh vàng, mọc thành các chùy hoa dài tới 30 cm.

Quả là loại quả hạch, hình cầu hoặc hơi thuôn, dài 3–4 cm và đường kính 3 cm. Lớp vỏ ngoài màu đỏ, cấu trúc sần sùi, không ăn được nhưng dễ dàng bóc được. Bên trong là lớp cùi thịt màu trắng mờ, ngọt và giàu vitamin C, có kết cấu tương tự như của quả nho. Ở giữa quả là một hạt màu nâu, dài 2 cm và đường kính cỡ 1-1,5 cm. Hạt - tương tự như hạt của quả dẻ ngựa - có độc tính nhẹ và không nên ăn. Quả chín vào giai đoạn từ tháng 6 (ở các vùng gần xích đạo) đến tháng 10 (ở các vùng xa xích đạo), khoảng 100 ngày sau khi cây ra hoa.

Một số loài phụ:

  • Vải Việt Nam đảo Đông Dương. Lá có 4-8 lá chét (ít khi 2).
  • javanensis: phân bố ở đảo Java
  • philippinensis (Radlk.) Leenh (đồng nghĩa: Euphoria didyma Blanco, Litchi philippinensis Radlk., Nephelium didymum (Blanco) Crai): phân bố ở Philippines, Indonesia. Lá với 2-4 lá chét (ít khi 6).

Trồng và sử dụng

Vải được trồng nhiều tại Việt Namcũng như ở khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ, miền nam Nhật Bản và gần đây là tại Florida và Hawaii (Hoa Kỳ) cũng như các khu vực ẩm ướt thuộc miền đông Australia. Vải cần có khí hậu nóng vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới không có sương giá hoặc chỉ có mùa đông rét nhẹ với nhiệt độ không xuống dưới -4 °C và với mùa hè nóng bức, nhiều mưa và độ ẩm cao. Nó phát triển tốt trên các loại đất thoát nước tốt, hơi chua và giàu chất hữu cơ (mùn). Có nhiều giống cây trồng, với các giống chín sớm thích hợp với khí hậu nóng hơn còn các giống chín muộn thích hợp với khí hậu mát hơn. Ở một vài nơi người ta còn trồng vải làm cây cảnh. Quả vải nói chung được bán để ăn tươi tại các chợ khu vực (trong những năm gần đây nó cũng được bán rộng rãi tại các siêu thị phương Tây). Vỏ màu đỏ chuyển thành nâu sẫm khi quả được vận chuyển bằng các phương tiện đông lạnh, nhưng mùi vị gần như không bị ảnh hưởng. Dưới dạng đóng hộp nó được bầy bán quanh năm.

Nguồn dẫn chiếu lịch sử chính thức đầu tiên của Trung Quốc về cây/quả vải là cống phẩm có ở thời nhà Đường, khi nó là loại quả ưa thích của Dương Quý Phi, người thiếp yêu của hoàng đế Đường Huyền Tông (Đường Minh Hoàng).

Người Quảng Đông cho rằng "ăn một quả vải bằng giữ ba ngọn đuốc trong người" (nguyên văn: 一啖荔枝三把火, nhất đạm lệ chi tam bả hỏa). Điều này muốn nói đến thuộc tính dương (nóng) của loại quả này. Ăn quá nhiều vải làm khô môi và có thể gây chảy máu cam ở một số người, cũng như có thể gây ra mụn nhọt hay loét miệng. Ngược lại, loại quả từ cây có quan hệ họ hàng là nhãn lại được coi là có các tính chất bổ dưỡng.

Việt Nam

Giống vải được ưa chuộng nhất ở Việt Nam là vải thiều trồng tại khu vực huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên, vải được trồng nhiều nhất ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Quả vải tại vùng Thanh Hà (Hải Dương) thông thường có hương vị thơm và ngọt hơn vải được trồng ở các khu vực khác (mặc dù cũng lấy giống từ đây). Một giống vải khác chín sớm hơn, có tên gọi dân gian là "vải tu hú", có hạt to hơn và vị chua hơn so với vải thiều. Nguyên do có tên gọi như vậy có lẽ là vì gắn liền với sự trở lại của một loài chim di cư là chim tu hú.

Vải ra hoa vào tháng 3 dương lịch và chín vào tháng 6. Thời điểm vải chín rộ thường bắt đầu từ giữa tháng 6 tới giữa tháng 7. Khoảng thời gian thu hoạch vải thiều thường ngắn, khoảng 2 tuần. Vì vậy nên với sản lượng lớn, người ta thường chế biến bằng cách sấy khô, sản phẩm sau đó gọi là vải khô.

Trong lịch sử Việt Nam, vải gắn liền với hai nhân vật lịch sử của Việt Nam là Mai Thúc Loan và Nguyễn Trãi. Mai Thúc Loan xuất thân là phu khuân vải cống nạp cho nhà Đường của Trung Quốc. Ông đã lãnh đạo dân chúng khởi nghĩa và sau lên ngôi làm Mai Hắc Đế. Vải còn được biết đến ở Việt Nam qua vụ án Lệ Chi Viên (Vụ án vườn vải) liên quan đến Nguyễn Trãi.

Tập tin:Lychee (Litchi chinensis) at Samsing, Duars, West Bengal W2 IMG 6504.jpg|Ong hút mật trên hoa vải Tập tin:Litchi chinensis Luc Viatour.jpg|Một đĩa vải với một quả đã bóc vỏ Tập tin:Litchi root.jpg|Hạt vải nảy mầm với rễ cái (khoảng 3 tháng tuổi)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vải** còn gọi **lệ chi** (danh pháp hai phần: **_Litchi chinensis_**) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Loài này được Pierre Sonnerat miêu tả khoa học đầu tiên năm
**Sinh lý học thực vật** là một phân ngành của thực vật học liên quan đến chức năng hoặc sinh lý của thực vật. Những chuyên ngành có liên quan mật thiết gồm có hình
**Thực vật** là những sinh vật nhân thực tạo nên giới **Plantae**; đa số chúng hoạt động nhờ quang hợp. Đây là quá trình mà chúng thu năng lượng từ ánh sáng Mặt Trời, sử
**Thực vật có hoa**, còn gọi là **thực vật hạt kín** hay **thực vật bí tử** (danh pháp khoa học **Angiospermae** hoặc **Anthophyta** hay **Magnoliophyta**) là một nhóm chính của thực vật. Chúng tạo thành
Thực vật ngập mặn ở các [[đầm lầy ven biển. Đầm lầy này nằm ở Everglades, Florida.]] Thực vật ngập mặn tại Malaysia. **Thực vật ngập mặn** hay còn gọi **cây ngập mặn** là các
thumb|Rau diếp xoăn thông thường, _[[Cichorium intybus_, một loại thực vật thân thảo lâu năm.]] **Thực vật lâu năm** hay **cây lưu niên, cây đa niên** (**perennial plant**, hay gọi đơn giản là **perennial**, bắt
nhỏ|phải|Họa phẩm thiếu nữ và đóa hoa hồng của danh họa [[Émile Vernon]] **Hình tượng thực vật** trong đời sống (_Human uses of plants_) và văn hóa của con người đóng nhiều vai trò quan
phải|nhỏ|380x380px| Hệ thực vật núi cao tại Đèo Logan, [[Vườn quốc gia Glacier (Hoa Kỳ)|Vườn quốc gia Glacier, ở Montana, Hoa Kỳ: Thực vật núi cao là một nhóm được cho là rất dễ bị
right|thumb|Thân cây cho thấy mấu và lóng cây cùng với lá **Thân cây** là một trong hai trục kết cấu chính của thực vật có mạch, phần còn lại là rễ. Thân cây thường được
**Lê** là tên gọi chung của một nhóm thực vật, chứa các loài cây ăn quả thuộc chi có danh pháp khoa học **_Pyrus_**. Các loài lê được phân loại trong phân tông Pyrinae trong
nhỏ|phải|_[[Nymphaea alba_ từ bộ Nymphaeales.]] **Thực vật hạt kín cơ sở** (tiếng Anh: _basal angiosperms_) là nhóm thực vật có hoa rẽ nhánh ra sớm nhất từ thực vật hạt kín tổ tiên. Cụ thể,
phải|nhỏ| _[[Silene acaulis_, một loài thực vật đệm thuộc họ Cẩm chướng]] **Thực vật đệm** hay **thực vật dạng đệm** (tiếng Anh: _cushion plant_) là tên gọi chung của dạng sống thực vật nhỏ gọn,
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Auxin.jpg|thế=|nhỏ|260x260px|Thiếu hormone tăng trưởng [[auxin có thể gây tăng trưởng bất thường (cây bên phải không tăng chiều cao)]] **Hormone thực vật** (tiếng Anh: _phytohormone_, còn gọi là **nội tiết tố thực vật**) là những
thumb|Thực vật mọng nước, chẳng hạn loài _[[lô hội_, trữ nước trong phần thịt lá]] Trong thực vật học, **thực vật mọng nước**, cũng được gọi là **cây mọng nước** hoặc đôi khi là **thực
phải|nhỏ|260x260px| _[[Trillium grandiflorum_ ở trước và _thalictroides_ nhỏ hơn ở hậu cảnh đều là cây chóng tàn mùa xuân của rừng rụng lá Bắc Mỹ ]] **Thực vật chóng tàn** là thực vật có vòng
Cây **trứng cá** hay còn gọi là **mật sâm** (danh pháp hai phần: **_Muntingia calabura_**), loài duy nhất trong chi **_Muntingia_**, là một loài thực vật có hoa có nguồn gốc ở miền nam México,
phải|nhỏ|250x250px|Các nhị của một bông hoa _[[Chi Lan Huệ|Hippeastrum_ với các chỉ nhị màu trắng và bao phấn nổi bật mang phấn hoa]] **Nhị** là cơ quan sinh dục sản sinh ra phấn hoa của
Lúa mì, một loài thực vật một lá mầm có tầm quan trọng kinh tế _Hypoxis decumbens_ [[Carolus Linnaeus|L. với bao hoa và gân lá song song điển hình của thực vật một lá mầm]]
**Thực vật có hạt** (danh pháp khoa học: **_Spermatophyta_** (từ tiếng Hy Lạp "Σπερματόφυτα") bao gồm các loài thực vật có sinh ra hạt. Chúng là tập hợp con của thực vật có mạch (Tracheophyta)
**Chế độ ăn dựa trên thực vật** (_Plant-based diet_) hoặc **chế độ ăn giàu thực vật** (_Plant-rich diet_) hay nói đơn giản là chế độ **ăn nhiều rau** là một chế độ ăn bao gồm
**Thực vật không mạch** hay **thực vật bậc thấp** là là tên gọi chung của các nhóm thực vật (bao gồm cả tảo lục nếu coi nhóm này là thực vật) không có hệ thống
**Thực vật có mạch**, hay **thực vật bậc cao** là các nhóm thực vật có các mô hóa gỗ để truyền dẫn nước, khoáng chất và các sản phẩm quang hợp trong cơ thể. Thực
**Thực vật hạt trần** hay **thực vật khỏa tử** (**_Gymnospermatophyta_**) là một nhóm thực vật có hạt chứa các hạt trên các cấu trúc tương tự như hình nón (còn gọi là quả nón, mặc
**Thực vật rừng** hay **cây rừng** gồm tất cả các loài cây, loài dây leo, loài cỏ thuộc thực vật bậc cao có mạch phân bố trong rừng. Chúng là thành phần chính của hệ
nhỏ|phải **Thực vật hai lá mầm thật sự** (**_Eudicots_** hay **_Eudicotyledons_** hoặc **_Eudicotyledoneae_**) là thuật ngữ do Doyle & Hotton đưa ra năm 1991 để chỉ một nhóm trong thực vật có hoa mà có
right|thumb|_[[Trientalis borealis_ (Hoa sao lá rộng) là một loại thực vật thân thảo lâu năm trên tầng đất nền ở các khu rừng phía tây Bắc Mỹ.]] **Thực vật thân thảo** (**cây thân thảo** ở
phải|nhỏ|Một vài dụng cụ truyền thống của thực vật học **Lịch sử của thực vật học** cho thấy nỗ lực của con người để hiểu sự sống trên Trái Đất bằng cách truy tìm sự
thumb|[[Polypodiophyta: _Athyrium filix-femina_]] thumb|[[Ngành Thạch tùng|Lycopodiophyta: _Lycopodiella inundata_]] **Thực vật hoa ẩn có mạch** (Pteridophyte) là một ngành thực vật có mạch (có mạch gỗ và mạch rây) sinh sản bằng bào tử. Bởi vì
**Sinh thái học thực vật** là một phân ngành của sinh thái học nghiên cứu sự phân bố và phong phú của thực vật, tác động của các nhân tố môi trường lên sự phong
thumb|Tre ra hoa tại [[Inbamura, Nhật Bản năm 2005. Cây tre là một loài thực vật lâu năm nhưng lại là thực vật ra quả một lần]] thumb| Cận cảnh [[hoa tre]] **Thực vật ra
phải|Cổng vào vườn thực vật Göteborg **Vườn thực vật Göteborg** nằm ở Göteborg, Thụy Điển, là một trong những vườn thực vật hàng đầu châu Âu. ## Lịch sử Vườn thực vật Göteborg được lên
**Ổi** (tên khoa học **_Psidium guajava_**) là một loài thực vật cây bụi thường xanh, nhỏ có nguồn gốc từ Caribe, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Cây thường dễ dàng được côn trùng thụ phấn.
nhỏ|245x245px|Thân gỗ của cây [[Sequoia sempervirens|hồng sam California (_Sequoia sempervirens_)]] **Thực vật thân gỗ** là thực vật có mạch có mô cấu trúc là gỗ và do đó có thân cứng. Ở vùng khí hậu
[[Tập tin:MOD13A2 M NDVI.ogv|thumb|Trên bản đồ này, thảm thực vật là quy mô hay chỉ số đo độ xanh tươi. Độ xanh tươi được dựa trên một số yếu tố: số lượng và số loài
**Bầu**, tên khoa học **_Lagenaria siceraria_**, là một loài thực vật có hoa trong họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Loài này được (Molina) Standl. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1930. ## Mô tả Dây
**Cây** **bẫy kẹp** (danh pháp hai phần: _Dionaea muscipula_) là một loài thực vật ăn thịt, sống bản địa tại vùng đất ngập nước cận nhiệt đới miền Đông nước Mỹ ở bang North Carolina
**Son** (danh pháp hai phần: **_Pittosporum tobira_**) còn có tên là **hắc châu son** hay **hải đồng** là một loài thực vật cây gỗ có hoa thuộc Họ Khuy áo. Bản địa của cây son
Danh sách này gồm các loài thực vật do Trung tâm không gian NASA sưu tầm trong quá trình nghiên cứu làm trong sạch không khí. Quá trình lọc không khí đóng một vai trò
**Bơ** (danh pháp hai phần: **_Persea americana_**) là một loại cây cận nhiệt đới có nguồn gốc từ México và Trung Mỹ, được phân loại thực vật có hoa, hai lá mầm, họ Lauraceae. Con
phải|nhỏ|[[Dứa là một loài thực vật CAM.]] **Thực vật CAM** hay **quang hợp CAM** với CAM là từ viết tắt của _Crassulaceae acid metabolism_ (trao đổi chất axít Crassulacea), là một kiểu cố định cacbon
**Sống thực vật, trạng thái thực vật kéo dài** (**persistent vegetative state -** **PVS**) là một rối loạn ý thức trong đó bệnh nhân bị tổn thương não nghiêm trọng ở trạng thái kích thích
Đây là một sản phẩm của hàn quốc làm từ sợi bông tự nhiên mềm mịn và không gây tổn thương da cực thích có thẻ dùng cho mọi lứa tuổi .từ trẻ em đến
Đây là một sản phẩm của hàn quốc làm từ sợi bông tự nhiên mềm mịn và không gây tổn thương da cực thích có thẻ dùng cho mọi lứa tuổi .từ trẻ em đến
Đây là một sản phẩm của hàn quốc làm từ sợi bông tự nhiên mềm mịn và không gây tổn thương da cực thích có thẻ dùng cho mọi lứa tuổi .từ trẻ em đến
nhỏ|[[Đậu Hà Lan là một loài cây hàng năm]] **Cây hàng năm** là các loại cây hoàn thành vòng đời của nó, từ lúc nảy mầm đến lúc tạo hạt giống, trong vòng một năm,
Một sản phẩm bơ thực vật **Bơ thực vật** là một thuật ngữ chỉ chung về các loại bơ có nguồn gốc từ thực vật và là loại bơ được chế biến từ dầu thực
thumb|right|[[Tảo cát là một trong những loại thực vật phiêu sinh phổ biến.]] **Thực vật phù du** là những sinh vật phù du sống tự dưỡng, dị dưỡng và hỗn hợp, chúng sống thành một
**Cây lanh** (tên khoa học là **_Linum usitatissimum_**) là loài thuộc chi _Linum_, họ Linaceae, là cây công nghiệp ôn đới thân thảo, sống hàng năm. Được trồng để lấy sợi ở thân và lấy
Sữa công thức thực vật hữu cơ Miwako A+ NEW Hộp 700gTên sản phẩmSữa công thức thực vật hữu cơ miwako A+ NewThương hiệuDale & CecilXuất xứ thương hiệuMalaysiaXuất xứ sản phẩmOmega Health Products SDN
Sữa thực vật hữu cơ Miwako Hộp 400gTên sản phẩmSữa thực vật hữu cơ miwakoThương hiệuDale & CecilXuất xứ thương hiệuMalaysiaXuất xứ sản phẩmOmega Health Products SDN BHD, Số 30, Jalan Mega A, Bandar Teknologi