Đại bi hay từ bi xanh (danh pháp hai phần: Blumea balsamifera) là loài thực vật có hoa thuộc chi Đại bi (Blumea), họ Cúc (Asteraceae). Cây được dùng làm thuốc, lấy tinh dầu và làm hoa khô trang trí.
Hình ảnh
Tập tin:Blumea balsamifera Blanco2.403.jpg
Tập tin:Blumea balsamifera (2).JPG
Tập tin:Blumea balsamifera (3).JPG
Tập tin:Blumea balsamifera Blanco2.403.png
Mô tả thực vật
Đại bi là một cây nhỏ, cao từ 1–2 m, thân có khía rãnh phân cành ở ngọn. Lá mọc so le, phiến lá hình bầu dục, dài 8–30 cm, rộng 3–6 cm, gân lá chằng chịt thành mạng lưới rất rõ ở hai mặt lá, mặt trên có màu lục sẫm có ít lông, mặt dưới có màu trắng nhạt và có lông nhạt. Mép lá gần như nguyên hay xẻ thành răng cưa và ở gốc lá thường có 2, 4 hay 6 thùy nhỏ do phiến lá dưới bị xẻ quá sâu. Vò lá ta sẽ thấy mùi thơm dễ chịu của băng phiến. Cụm hoa gồm nhiều đầu màu vàng, trên hoa có nhiều lông tơ, họp thành ngù ở kẽ lá và đầu cành, đầu có đường kính 8–10 mm, có cuống ngắn, lá bắc xếp thành nhiều hàng, không đều nhau, trong đầu có nhiều hoa cái ở xung quanh, phần giữa là hoa lưỡng tính, mào lông có màu gỉ sắt, tràng hoa cái hình ống có 3 răng, tràng hoa lưỡng tính gần như có hình trụ, 5 răng, 5 nhị, bầu hình trụ, hơi có lông Quả bế, có chùm lông ở đỉnh. Toàn cây có lông trắng mềm và thơm như long não. Mùa hoa quả vào tháng 3-5.
Phân bố sinh thái
Cây đại bi phân bố ở nhiều nước như Trung Quốc, Việt Nam và các nước nhiệt đới Nam Á, từ Ấn Độ qua Malaysia, Inđônêxia, Philippin… Ở nước ta cây mọc hoang khắp nơi ở trung du, đồng bằng, thường gặp ven đường, quanh làng, trên các đồng cỏ... Cây đại bi thường mọc ở những đồi núi đã phát quang có nhiều ánh sáng, không thấy trong rừng sâu, thường mọc thành bãi khá rộng, vì chưa có sự khai thác nên chưa thống kê được trữ lượng.
Tính vị và công năng
Ở Việt Nam theo kinh nghiệm dân gian, cây đại bi được dùng để chữa trị rất nhiều bệnh: cảm cúm, ho, viêm họng, long đờm, sổ mũi, đau răng, chân răng loét, đau ngực, đau bụng, đau dạ dày, trị co thắt, sản hậu, đau lưng, đau bụng sau khi sinh, đau bụng kinh, cảm mạo, đau dạ dày, đầy bụng chứng khó tiêu, tiêu chảy, dùng ngoài chữa vết thương, chấn thương, chữa đinh nhọt, viêm mủ da, ngứa da, tan máu bầm, chữa ngất hôn mê... Lá cây đại bi có tính kháng khuẩn, chống nấm, giải nhiệt, hạ sốt và làm giảm đau. Ngoài ra thuốc đắp từ lá cây đại bi giã nhỏ còn được dùng để điều trị bệnh trĩ. Giã nhỏ lá cây, trộn chung với rượu còn được dùng để xoa bóp cho trường hợp đau cơ, đau khớp. Lá cây đại bi còn dùng để tắm cho em bé và phụ nữ sau khi sinh. Nước sắc từ lá và rễ dùng để giảm sốt và đau dạ dày. Ở Ấn Độ, người ta dùng đại bi làm thuốc chữa trạng thái tâm thần bị kích thích, chữa chứng mất ngủ và bệnh cao huyết áp. Liều dùng 6-12 g lá, 15-30 g rễ hoặc dùng toàn thân sắc uống. Dùng ngoài lấy lá giã hoặc nấu lấy nước tắm có thể làm thuốc ngâm rượu để xoa bóp chỗ đau... Ở Philippin, cây đại bi (Sambong) được biết đến như là thuốc lợi tiểu, dùng để điều trị sỏi thận, dùng giảm huyết áp, điều trị tiêu chảy, bệnh lỵ và còn làm thuốc long đờm. Lá của cây đại bi cũng được dùng như trà tại Philippin. Sau đây là một số bài thuốc theo đông y để chữa bệnh bằng cây đại bi:
-
Chữa viêm họng mãn tính, viêm amidan: mai hoa phiến 1g, phèn chua phi khô 2,5g, hoàng bá đốt thành than 2,0 g, đăng tâm thảo đốt thành 3,0 g, tất cả tán nhỏ, mỗi lần dùng 3-4 g thổi vào cổ họng.[38] Chữa chứng phong cấm khẩu, hôn mê: mai hoa phiến xát mạnh vào chân răng.
-
Chữa ho: lá đại bi 200 g, lá chanh 50 g, rễ cà gai leo 100 g, rễ thủy xương bồ 100 g, củ sả 100 g, trần bì 50 g, tất cả phơi khô, cắt nhỏ nấu với nước 2 lần để được 700 ml dung dịch, lọc, rồi thêm 300 ml xi rô để được 1 lít cao. Ngày uống 40 ml, chia làm 2 lần.
-
Chữa cảm ngất không tỉnh, phong thấp hoặc bị thương đau nhứt, đau bụng lạnh da, đi ngoài: dùng 20-30 g lá sắc uống hoặc dùng tinh dầu mỗi lần uống 6 giọt, uống 3-4 lần.
-
Chữa bị thương sưng đau, lở ngứa: dùng lá đại bi nấu nước ngâm rửa chỗ đau và giã nát lá đắp vào chỗ đau.
-
Chữa cảm mạo, ho, nóng sốt: dùng 5-12 g lá đại bi nấu nước uống. Có thể nấu nước xông, dùng riêng hay phối hợp với các loại lá khác có tinh dầu. Dùng lá phối hợp với một số dược liệu khác có tinh dầu lá chanh, lá bưởi, lá sả mỗi thứ một nắm. Tất cả cho vào nồi nước đun sôi rồi xông. Khi xông cần ngồi nơi kín gió. Dùng khăn trùm kín cả người và nồi nước xông, hơi nước có chất thơm bốc lên làm ra mồ hôi. Xông xong dùng khăn lau khô hết mồ hôi, bệnh nhân cảm thấy dễ chịu ngay, hoặc chữa ho theo cách sau: lá đại bi 200 g, lá chanh 50 g, rễ cà gai leo 100 g, rễ thủy xương bồ 100 g, củ sả 100g, trần bì 50 g, tất cả phơi khô, cắt nhỏ nấu với nước 2 lần để được 700 ml dung dịch, lọc, rồi thêm 300 ml xi rô để được 1 lít cao. Ngày uống 40 ml, chia làm 2 lần.
-
Chữa bệnh đau chân răng thối loét: mai hoa băng phiến và phèn phi mỗi lượng bằng nhau rắc vào chỗ đau.
-
Chữa long đờm: lá đại bi giã nát với lá câu đằng đắp.
-
Chữa đau bụng kinh: dùng rễ đại bi 30 g, ích mẫu 15 g sắc uống.
-
Chữa ghẻ: lá đại bi tươi và lá hồng bì dại, mỗi thứ một nắm, rửa sạch, giã nát lấy nước đặc bôi.
-
Chữa cảm cúm, nhức đầu: lá quýt và những loại lá thơm khác như sả, cúc tần, đại bi, hương nhu, lá bưởi, lá chanh..., đun nước uống và xông cho ra mồ hôi.
-
Chữa cảm cúm bằng cách xông, nồi nước xông gồm: lá tre, lá bưởi, lá sả, cúc tần, hương nhu mỗi thứ 20 g, tỏi 2-3 nhánh, đập giập. Tùy theo hoàn cảnh sẵn có của từng nơi, có thể thay thế bằng nhiều loại lá thơm khác như bạc hà, chanh, tràm, bạch đàn, đại bi, long não. Tất cả nấu với nước đến sôi, rồi xông từ từ cho hơi nước tỏa khắp thân thể cho ra mồ hôi trong 5-10 phút. Nằm nghỉ, đắp chăn tránh gió lạnh.
-
Chữa thấp khớp: đại bi (thân, rễ) khô 20 g, ké đầu ngựa 10 g, bạch chỉ 20 g, thiên niên kiện 20 g: sắc uống ngày 1 thang.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại bi** hay **từ bi xanh** (danh pháp hai phần: **_Blumea balsamifera_**) là loài thực vật có hoa thuộc chi Đại bi (_Blumea_), họ Cúc (Asteraceae). Cây được dùng làm thuốc, lấy tinh dầu và
thumb|[[Polypodiophyta: _Athyrium filix-femina_]] thumb|[[Ngành Thạch tùng|Lycopodiophyta: _Lycopodiella inundata_]] **Thực vật hoa ẩn có mạch** (Pteridophyte) là một ngành thực vật có mạch (có mạch gỗ và mạch rây) sinh sản bằng bào tử. Bởi vì
**Thực vật có hoa**, còn gọi là **thực vật hạt kín** hay **thực vật bí tử** (danh pháp khoa học **Angiospermae** hoặc **Anthophyta** hay **Magnoliophyta**) là một nhóm chính của thực vật. Chúng tạo thành
phải|nhỏ|380x380px| Hệ thực vật núi cao tại Đèo Logan, [[Vườn quốc gia Glacier (Hoa Kỳ)|Vườn quốc gia Glacier, ở Montana, Hoa Kỳ: Thực vật núi cao là một nhóm được cho là rất dễ bị
right|thumb|Thân cây cho thấy mấu và lóng cây cùng với lá **Thân cây** là một trong hai trục kết cấu chính của thực vật có mạch, phần còn lại là rễ. Thân cây thường được
nhỏ|250x250px| [[Vườn quốc gia Białowieża|Vườn quốc gia Bialowieza ]] nhỏ|250x250px| Vườn bách thảo ở Krakow nhỏ|318x318px| Được công nhận là đã tuyệt chủng ở Ba Lan, loài hoa lan này được tìm thấy một lần
**Vườn thực vật vương thất Kew**, thường gọi đơn giản là **Vườn Kew**, là các vườn và nhà kính thực vật nằm giữa Richmond và Kew ở tây nam London, Anh. Được thành lập năm
**Lê** là tên gọi chung của một nhóm thực vật, chứa các loài cây ăn quả thuộc chi có danh pháp khoa học **_Pyrus_**. Các loài lê được phân loại trong phân tông Pyrinae trong
**Thực vật có hạt** (danh pháp khoa học: **_Spermatophyta_** (từ tiếng Hy Lạp "Σπερματόφυτα") bao gồm các loài thực vật có sinh ra hạt. Chúng là tập hợp con của thực vật có mạch (Tracheophyta)
**Đại bi** (danh pháp khoa học: **_Blumea_**) là chi thực vật có hoa thuộc họ Cúc. ## Đặc điểm Chi Đại bi phân bố ở châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt
**Ổi** (tên khoa học **_Psidium guajava_**) là một loài thực vật cây bụi thường xanh, nhỏ có nguồn gốc từ Caribe, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Cây thường dễ dàng được côn trùng thụ phấn.
nhỏ|phải|Họa phẩm thiếu nữ và đóa hoa hồng của danh họa [[Émile Vernon]] **Hình tượng thực vật** trong đời sống (_Human uses of plants_) và văn hóa của con người đóng nhiều vai trò quan
**Thực vật có phôi** (**_Embryophyta_**) là nhóm phổ biến và quen thuộc nhất của thực vật. Chúng bao gồm cây gỗ, cây hoa, dương xỉ, rêu và nhiều loại **cây xanh đất liền** khác. Tất
nhỏ|Dầu thực vật nhỏ|phải **Dầu thực vật** là loại dầu được chiết xuất, chưng cất và tinh chế từ thực vật (một số bộ phận thường được sử dụng để chiết xuất dầu như: hạt,
**Thực vật** là những sinh vật nhân thực tạo nên giới **Plantae**; đa số chúng hoạt động nhờ quang hợp. Đây là quá trình mà chúng thu năng lượng từ ánh sáng Mặt Trời, sử
[[Tập tin:MOD13A2 M NDVI.ogv|thumb|Trên bản đồ này, thảm thực vật là quy mô hay chỉ số đo độ xanh tươi. Độ xanh tươi được dựa trên một số yếu tố: số lượng và số loài
**Chế độ ăn dựa trên thực vật** (_Plant-based diet_) hoặc **chế độ ăn giàu thực vật** (_Plant-rich diet_) hay nói đơn giản là chế độ **ăn nhiều rau** là một chế độ ăn bao gồm
phải|nhỏ|Một vài dụng cụ truyền thống của thực vật học **Lịch sử của thực vật học** cho thấy nỗ lực của con người để hiểu sự sống trên Trái Đất bằng cách truy tìm sự
Lúa mì, một loài thực vật một lá mầm có tầm quan trọng kinh tế _Hypoxis decumbens_ [[Carolus Linnaeus|L. với bao hoa và gân lá song song điển hình của thực vật một lá mầm]]
_Nymphaea alba_, một loài hoa thuộc [[Họ Súng]] nhỏ|Tảo biển **Thực vật thủy sinh** (hay còn gọi là **thực vật sống dưới nước**) là thực vật thích ứng với việc sống trong môi trường nước
thumb|right|Bào tử vào cuối kỷ [[Silur. **Màu lục**: bào tử tetrad. **Màu xanh dương**: Bào tử có 3 khía;– dạng chữ . Các bào tử có đường kính khoảng 30-35 μm]] thumb|Biểu đồ nhánh tiến
thumb|Rau diếp xoăn thông thường, _[[Cichorium intybus_, một loại thực vật thân thảo lâu năm.]] **Thực vật lâu năm** hay **cây lưu niên, cây đa niên** (**perennial plant**, hay gọi đơn giản là **perennial**, bắt
**Áo cộc** (danh pháp hai phần: **_Liriodendron chinense_**, đồng nghĩa _Liriodendron tulipifera_ L. var. _chinense_ Hemsl., 1886; _L. tulipifera_ var. _sinense_ Diels), tên tiếng Trung Hoa: 鹅掌楸 (âm Hán Việt: nga chưởng thu; nghĩa là
**Quần thực vật Nam Cực** là một cộng đồng riêng biệt các loài thực vật có mạch đã tiến hóa hàng triệu năm trước trên siêu lục địa Gondwana, và hiện nay được tìm thấy
nhỏ|Địa y là một nhóm sinh vật thuộc định nghĩa của thực vật tản. **Thực vật tản** (hay còn gọi là **thực vật có tản**, , , hoặc ) là một nhóm đa ngành sống
**Vải** còn gọi **lệ chi** (danh pháp hai phần: **_Litchi chinensis_**) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Loài này được Pierre Sonnerat miêu tả khoa học đầu tiên năm
thumb|right| Một con chó bị mắc bệnh dại **Bệnh dại ở động vật** là bệnh thần kinh do vi rút zoonotic gây ra, gây viêm trong não và thường gây tử vong. Bệnh dại, do
thumb|Chú đại bi được khắc trên bia. Đền Phật Đảnh Sơn Triều Thánh Tự ở thị trấn Tam Nghĩa, Đài Loan. Được dựng vào tháng 6 năm 2005. **Chú Đại Bi** đề cập đến lời
nhỏ|300x300px|[[Vượn cáo đuôi vòng (_Lemur catta_), một trong các loài vượn cáo quen thuộc nhất trong rất nhiều loài vượn cáo của Madagascar.]] Thành phần hệ động vật hoang dã của Madagascar đã cho ta
* Mặt nạ M-Lab Derma Bamboo Mask - Dung tích: 28g - Quy cách đóng gói: Hộp 7 Miếng - Có 3 Màu Hộp: Trắng/Xanh/Vàng - Bán lẻ - Mix Màu* Mặt Nạ Sợi Tre
* Mặt nạ M-Lab Derma Bamboo Mask - Dung tích: 28g - Quy cách đóng gói: Hộp 7 Miếng - Có 3 Màu Hộp: Trắng/Xanh/Vàng - Bán lẻ - Mix Màu* Mặt Nạ Sợi Tre
* Mặt nạ M-Lab Derma Bamboo Mask - Dung tích: 28g - Quy cách đóng gói: Hộp 7 Miếng - Có 3 Màu Hộp: Trắng/Xanh/Vàng - Bán lẻ - Mix Màu* Mặt Nạ Sợi Tre
* Mặt nạ M-Lab Derma Bamboo Mask - Dung tích: 28g - Quy cách đóng gói: Hộp 7 Miếng - Có 3 Màu Hộp: Trắng/Xanh/Vàng - Bán lẻ - Mix Màu* Mặt Nạ Sợi Tre
* Mặt nạ M-Lab Derma Bamboo Mask - Dung tích: 28g - Quy cách đóng gói: Hộp 7 Miếng - Có 3 Màu Hộp: Trắng/Xanh/Vàng - Bán lẻ - Mix Màu* Mặt Nạ Sợi Tre
* Mặt nạ M-Lab Derma Bamboo Mask - Dung tích: 28g - Quy cách đóng gói: Hộp 7 Miếng - Có 3 Màu Hộp: Trắng/Xanh/Vàng - Bán lẻ - Mix Màu* Mặt Nạ Sợi Tre
* Mặt nạ M-Lab Derma Bamboo Mask - Dung tích: 28g - Quy cách đóng gói: Hộp 7 Miếng - Có 3 Màu Hộp: Trắng/Xanh/Vàng - Bán lẻ - Mix Màu* Mặt Nạ Sợi Tre
Thuật từ **Đại Tỉnh thức** được dùng để chỉ các cuộc phục hưng tôn giáo trong lịch sử Hoa Kỳ và Anh Quốc, cũng được dùng để miêu tả các giai đoạn cách mạng về
1. Perfect Mineral gồm các khoáng chất lý tưởng cho người dùng- Khoáng chất thực vật là một thuật ngữ chung cho các khoáng chất mà thực vật hấp thụ qua rễ từ các khoáng
Fairfood chúng tôi luôn đặt mục tiêu cung cấp cho bạn CƠ HỘI để QUAN TÂM CHĂM SÓC tới sức khỏe của mình một cách an toàn và tự nhiên nhất mà không phải là
Sữa công thức thực vật hữu cơ Miwako A+ NEW Hộp 700gTên sản phẩmSữa công thức thực vật hữu cơ miwako A+ NewThương hiệuDale & CecilXuất xứ thương hiệuMalaysiaXuất xứ sản phẩmOmega Health Products SDN
nhỏ|Vách đá cao 20 mét ở vịnh São Marcos, Alcântara, bang Maranhão, Brazil. Trầm tích nhóm Barreiras, tuổi Paleogen. **Kỷ Đệ Tam** (**_Tertiary_**) đã từng là một đơn vị chính trong niên đại địa chất,
**Cà dại hoa trắng**, danh pháp khoa học **_Solanum torvum_**, là một loài thực vật thuộc họ Cà (Solanaceae). ## Mô tả trái|Cây cà dại hoa trắng ở [[miền Nam Việt Nam]] Cây nhỏ, mọc
Xà Phòng Chiết Xuất Thực Vật Pelican Additive Free Soap 85g - Thương hiệu: Pelican - Xuất Xứ: Nhật Bản - Dung tích: 85g *** Thế giới Skinfood là đại lý phân phối chính thức
Dung tích:50mlXuất xứ:Hàn QuốcTác dụngĐây là sản phẩm dễ dàng sử dụng ở giai đoạn trang điểm nền nhẹ và không bị hiện tượng trộn lẫn nhòe hay hiện tượng bóng nhờn khi áp dụng
nhỏ|phải|Quả của cây [[bông tai thông thường (_Asclepias syriaca_), một dạng quả đại]] nhỏ|
Quả đại (_Banksia grandis_) Trong thực vật học, **quả đại** là một dạng quả khô, được tạo thành từ một lá**Vương hậu Mathilde của Bỉ** (nhũ danh **Mathilde Marie Christine Ghislaine d'Udekem d'Acoz**, sinh ngày 20 tháng 1 năm 1973) là Vương hậu Bỉ kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2013, khi chồng của
Tổng quan về cố định carbon C4 **Cố định carbon C4** là một trong ba phương pháp, cùng với cố định carbon C3 và quang hợp CAM, được thực vật trên đất liền sử dụng
**Xử lý môi trường bằng thực vật** là phương pháp sử dụng thực vật để xử lý các loại hình ô nhiễm đất, nước, không khí bằng các loài thực vật có khả năng khả
**Chùa Đại Bi**, tên tiếng Hungary là Dai Bi Szentély, nằm ở thành phố Simontornya, tỉnh Tolna, Hungary. trái|nhỏ ## Lịch sử Chùa Đại Bi là ngôi chùa Việt đầu tiên được chính thức cấp
Chu trình Calvin **Cố định carbon C3** là một kiểu trao đổi chất để cố định carbon trong quang hợp ở thực vật. Quá trình này chuyển hóa dioxide carbon và ribuloza bisphotphat (RuBP, một