✨Danh sách tác phẩm của Aleksandr Sergeyevich Pushkin

Danh sách tác phẩm của Aleksandr Sergeyevich Pushkin

Khu phố gắn liền với ngày ra đời của [[A.S. Pushkin]] phải|Tượng đài [[Pushkin ở Moskva, dựng năm 1908]] Ngoài các bài thơ được sáng tác một cách rải rác từ thời niên thiếu cho đến khi qua đời, di sản văn chương của Aleksandr S. Pushkin còn có:

Sử thi

phải|Thiên thần sáu cánh (sau bài thơ [[Tiên tri của Pushkin năm 1905) bởi Mikhail Vrubel]] Hình:Lirisheskie stixi v metro.jpg

  • 1820: Ruslan và Lyudmila
  • 1820/21: Người tù ở Kavkaz
  • 1821: Bài ca Gavriil
  • 1821/22: Anh em lũ cướp
  • 1821/22: Vadim
  • 1821/23: Đài phun nước Bakhchisaray
  • 1824: Đoàn người Sygan
  • 1825: Bá tước Nulin
  • 1825: Chàng rể
  • 1829: Poltava
  • 1829/30: Tazit
  • 1830: Căn nhà nhỏ ở Kolomna
  • 1830: Chuyện ông cố đạo và người làm công Balda
  • 1830: Chuyện nhà gấu
  • 1831: Chuyện vua Saltan
  • 1825/32: Yevgeny Onegin
  • 1832: Yezersky
  • 1833: Angelo
  • 1833: Chuyện ông lão đánh cá và con cá vàng
  • 1833: Chuyện nàng công chúa chết chóc và bảy tráng sĩ
  • 1833: Kị sĩ đồng
  • 1834: Chuyện con gà trống vàng [[Tem kỷ niệm]]

Kịch

  • 1825: Boris Godunov
  • 1830: Bi kịch nhỏ

    Văn xuôi

  • 1827: Người da đen của Pyotr Đại đế (tiểu thuyết chưa hoàn thành)
  • 1827: Cuốn tiểu thuyết về những bức thư (tiểu thuyết)
  • 1831: Tập truyện của ông Ivan Petrovich Belkin quá cố (tập truyện ngắn)
  • 1833: Dubrovsky (tiểu thuyết chưa hoàn thành)
  • 1834: Con đầm pích (truyện ngắn)
  • 1834: Kirjali (truyện ngắn)
  • 1834: Lịch sử cuộc nổi dậy Pugachyov (tiểu thuyết)
  • 1835: Cuộc hành trình đến Arzrum trong một kế hoạch năm 1829 (du ký)
  • 1835: Đêm Ai Cập (tiểu thuyết chưa hoàn thành)
  • 1836: Người con gái viên đại úy (tiểu thuyết)
  • 1836: Roslavlyov (tiểu thuyết chưa hoàn thành)
  • 1837: Biên niên sử làng Goryukhino (tiểu thuyết chưa hoàn thành)

    Chuyển thể

    Hình ảnh

    [[Tem kỷ niệm]]

    Hình:Пушкин на берегу моря.jpg|_Pushkin bên bờ biển_ - tranh của I.Ayvazovsky (1887) Hình:Pushkin Goncharova Arbat 2005.jpg|A.S.Pushkin và Natalia Goncharova - tượng đồng trên phố Arbat (2005) Hình:Stamp of Russia 1998 Pushkin's pictures.jpg|Bộ tem kỷ niệm (1998) Hình:Родословное дерево Пушкиных.jpg|Sơ đồ phả hệ gia tộc Pushkin Hình:RR5009-0012R 1 рубль 1999 медно-никелевый 200-летие со дня рождения А.С. Пушкина реверс.gif|Chân dung Pushkin trên đồng 1 rúp Nga (1999)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Khu phố gắn liền với ngày ra đời của [[A.S. Pushkin]] phải|Tượng đài [[Pushkin ở Moskva, dựng năm 1908]] Ngoài các bài thơ được sáng tác một cách rải rác từ thời niên thiếu cho
**Aleksandr Sergeyevich Pushkin** (tiếng Nga: , 6 tháng 6 năm 1799 – 10 tháng 2 năm 1837) là một nhà thơ, tiểu thuyết gia kiêm nhà soạn kịch người Nga. Được đánh giá là một
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**Yevgeny Onegin** (tiếng Nga: _Евгений Онегин_) là một bộ phim ca nhạc của đạo diễn Roman Tikhomirov, ra mắt lần đầu năm 1958. Bộ phim được chuyển thể từ vở nhạc kịch cùng tên của
**Yevgeny Onegin** (tiếng Nga: _Евгений Онегин;_ tiếng Anh: Eugene Onegin) là một cuốn tiểu thuyết bằng thơ của đại thi hào A.S.Pushkin, được viết từ 1823 đến 1831. Đây là tác phẩm được đánh giá
**Mikhail Sergeyevich Gorbachyov** (chính tả tiếng Anh: **Gorbachev**; phiên âm tiếng Việt: **Goóc-ba-chốp**; 2 tháng 3 năm 1931 – 30 tháng 8 năm 2022) là một chính khách người Nga, nhà lãnh đạo thứ tám
**_Nghìn lẻ một đêm_** hay **_Ngàn lẻ một đêm_** (tiếng Ả Rập: _Kitāb 'Alf Layla wa-Layla_; tiếng Ba Tư: _Hazâr-o Yak Šab_) là bộ sưu tập các truyện dân gian Trung Đông và Nam Á
nhỏ|"Quy tắc của danh dự - Một trận đấu tay đôi tại The Bois De Boulogne, gần Paris, tranh khắc trên gỗ của Godefroy Durand tháng 1, 1875) **Đấu tay đôi** là một trận đấu
nhỏ|_Phiến đất sét Đại hồng thủy_ từ [[Sử thi Gilgamesh, lấy từ tàn tích thư viện Ashurbanipal, thế kỉ thứ 7 TCN, hiện đang trưng bày ở Bảo tàng Anh]] **Sử thi** hay **trường ca**
**Văn học Nga** là thuật ngữ chỉ nền văn học của nước Nga và của người Nga di cư ra nước ngoài, đồng thời cũng chỉ nền văn học được viết bằng tiếng Nga. Gốc
**Ivan Andreyevich Krylov** (tiếng Nga: Ива́н Андре́евич Крыло́в; 13 tháng 2 năm 1769 - 21 tháng 11 năm 1844) là nhà văn, nhà thơ Nga nổi tiếng với những câu chuyện ngụ ngôn. ## Tiểu
**Lev Adolfovich Ozerov** (tiếng Nga: Лев Адо́льфович О́зеров, họ thật là Goldberg – Гольдберг) (10 tháng 8 năm 1914 – 18 tháng 3 năm 1996) là nhà thơ, dịch giả người Nga. ## Tiểu sử
**Anna Andreyevna Gorenko** ( – 5 tháng 3 năm 1966), hay còn được biết đến với bút danh **Anna Akhmatova**, là một trong những nhà thơ nổi bật nhất của thế kỷ 20. Bà lọt
**Vasily Andreyevich Zhukovsky** (tiếng Nga: _Василий Андреевич Жуковский_, 29 tháng 1 năm 1783 – 12 tháng 4 năm 1852) là nhà thơ, nhà phê bình, dịch giả người Nga, viện sĩ thông tấn Viện Hàn
**Yemyelyan Ivanovich Pugachyov** (_Емелья́н Ива́нович Пугачёв_, 1742 – 21 tháng 1 (lịch Gregory) hay 10 tháng 1 (lịch Julius) năm 1775) – đọc là **Êmêlian Ivanôvích Pugatrốp** là một nông dân người Cossack tại đế
**Boris Fyodorovich Godunov** (; Tiếng Nga: Бори́с Фёдорович Годуно́в, ); (khoảng 1551 – 23 tháng 4 năm 1605) (lịch O.S. 13 tháng 4 năm 1605) là vua của nước Nga