✨Vasily Andreyevich Zhukovsky

Vasily Andreyevich Zhukovsky

Vasily Andreyevich Zhukovsky (tiếng Nga: Василий Андреевич Жуковский, 29 tháng 1 năm 1783 – 12 tháng 4 năm 1852) là nhà thơ, nhà phê bình, dịch giả người Nga, viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm Khoa học Sankt-Peterburg.

Tiểu sử và sự nghiệp

Vasily Zhukovsky sinh ở làng Mishinsky, tỉnh Tula, là con ngoài giá thú của địa chủ Afanasy Ivanovich Bunin và một người hầu gốc Thổ Nhĩ Kỳ. Đứa bé lấy họ của Andrey Ivanovich Zhukovsky, người mà theo yêu cầu của Anafsy Bunin đã làm bố đỡ đầu. Vasily Zhukovsky được học ở trường pansion của Đại học Quốc gia Moskva, say mê hội họa, ngoại ngữ và trở thành một học trò xuất sắc nhất của trường. Trong thời gian này Vasily Zhukovsky đã viết văn, làm thơ và chịu sự ảnh hưởng của nhà thơ Nikolai Mikhailovich Karamzin. Năm 1802 ông in bản dịch Elegy Written in a Country Church Yard (Bài thơ nghĩa địa) của nhà thơ Thomas Gray gây được sự chú ý của dư luận. Năm 1804 ông in bản dịch từ tiếng Pháp cuốn Don Quixote de la Mancha của văn hào Miguel de Cervantes cũng được chào đón nồng nhiệt. Riêng bản dịch của bài Elegy Written in a Country Church Yard, sau hơn 200 năm, vẫn chưa ai có thể dịch hay bằng Zhukovsky.

Năm 1808 ông được cử làm tổng biên tập của tờ tạp chí danh tiếng Вестник Европы (Tin châu Âu), nơi trước đấy ông từng in bản dịch của bài Elegy Written in a Country Church Yard. Thời kỳ này ông viết nhiều, ngoài thơ, truyện, ông còn viết phê bình và giới thiệu cho nhiều cuốn sách. Những năm 1820–1830 ông dịch Friedrich Schiller, Johann Wolfgang von Goethe, Walter Scott, Lord Byron và cả tác phẩm Слово о Полку Игореве (Câu chuyện về cuộc hành binh Igor) ra tiếng Nga hiện đại. Năm 1842 ông bắt đầu dịch Odyssey của Homer (in năm 1848 và 1849). Nhà phê bình Vissarion Belinsky gọi Zhukovsky là "Cristoforo Colombo của nền văn học Nga". Aleksandr Sergeyevich Pushkin gọi Zhukovsky là "người vú nuôi" của các nhà thơ. Sau khi Pushkin viết xong trường ca Руслан и Людмила, Zhukovsky tặng ông bức chân dung của mình có đề dòng chữ "Người thầy chiến bại tặng người học trò chiến thắng" (Победителю ученику от побежденного учителя).

Năm 1841, ở tuổi 58 Zhukovsky mới cưới vợ, là con gái của một người bạn, trẻ hơn ông 40 tuổi. Những năm cuối đời ông và gia đình sống ở Đức. Ông mất ở Baden-Baden, Đức năm 1852.

Tác phẩm

Vasily Andreyevich Zhukovsky Tượng Vasily Zhukovsky ở Saint Petersburg

  • Сельское кладбище (1802, вольный пер. из Т. Грея)
  • Славянка (1816)
  • Вечер (1806)
  • Море (1822)
  • Кольцо души-девицы... (1816)
  • Послания (Тургеневу, в ответ на его письмо, 1813), оды, идиллии
  • Людмила (1808) (вольные переложения баллады Г. А. Бюргера "Ленора")
  • Светлана (1808-12) (вольные переложения баллады Г. А. Бюргера "Ленора")
  • Двенадцать спящих дев (ч. 1 - "Громобой", 1810; ч. 2 - "Вадима", 1814-17)
  • Лесной царь (1818)
  • Рыбак (1818)
  • Рыцарь Тогенбург (1818)
  • Замок Смальгольм, или Иванов вечер (1822)
  • Кубок (1825-31)
  • Суд Божий над епископом (1831)
  • Ленора (1831)
  • К ней (1811, опубл. 1827)
  • Певец во стане русских воинов (1812)
  • К месяцу (1817)
  • Ночной смотр (1836)
  • А. С. Пушкин (1837)
  • Шильонский узник (1822) (Перевод Дж. Байрона)
  • Ундина (1837) (Перевод Ф. де Ламотт Фуке)
  • Наль и Дамаянти (1844) (часть индийской поэмы "Махабхарата")
  • Рустем и Зораб (1849) (часть поэмы Фирдоуси "Шахнаме")
  • Одиссея (Гомер) (1849; нов. изд. - 1982) (Перевод Гомера)
  • Повесть "Марьина роща" (1809)
  • Писатель в обществе (1808)
  • О басне и баснях Крылова (1809)
  • О сатире и сатирах Кантемира (1810)

Một vài bài thơ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vasily Andreyevich Zhukovsky** (tiếng Nga: _Василий Андреевич Жуковский_, 29 tháng 1 năm 1783 – 12 tháng 4 năm 1852) là nhà thơ, nhà phê bình, dịch giả người Nga, viện sĩ thông tấn Viện Hàn
**Pyotr Andreyevich Vyazemsky** (tiếng Nga: Пëтр Андреевич Вяземский; 12 tháng 7 năm 1792 – 10 tháng 11 năm 1878) là một nhà thơ, nhà phê bình Nga. ## Tiểu sử Pyotr Vyazemsky sinh ở Moskva
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
**Aleksey Vasilievich Koltsov** (tiếng Nga: Алексей Васильевич Кольцов; 15 tháng 10 năm 1808 – 19 tháng 10 năm 1842) là một nhà thơ Nga. Người đời gọi Aleksey Koltsov là Robert Burns của Nga vì
**Pushkin. Ngày quyết đấu** (tiếng Nga: _Пушкин. Последняя дуэль_) là một bộ phim về Aleksandr S.Pushkin trong những ngày cuối đời của đạo diễn Natalia Bondarchuk. ## Nội dung Buổi chiều ngày 27/1/1837, tại khu
**Sophie Dorothee xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Sophie Dorothee von Württemberg_, tiếng Nga: _София Доротея Вюртембергская_; tiếng Anh: _Sophia Dorothea of_ _Württemberg_; tên đầy đủ: _Sophie Marie Dorothee Auguste Luise_; 25 tháng 10 năm 1759 –
[[Ivan Bilibin's illustration to the tale.]] Tem thư Liên Xô. **Truyện kể cuộc viễn chinh Igor. Igor, con trai Svyatoslavich, cháu nội Olgov** (; tiếng Nga cổ: _Слово о плъку Игоревѣ, Игоря сына Святъславля, внука
**Karolina Karlovna Pavlova** (họ trước khi lấy chồng: Jänisch, tiếng Nga: Кароли́на Ка́рловна Па́влова - Каролина Павлова-Яниш)(10 tháng 7 năm 1807 – 2 tháng 12 năm 1893) – là nữ nhà thơ Nga gốc Đức.
**Nikolai Mikhailovich Karamzin** (tiếng Nga: _Николай Михайлович Карамзин_, 1 tháng 12 năm 1766 – 22 tháng 5 năm 1826) – là nhà văn, nhà thơ, nhà sử học Nga, thành viên danh dự của Viện
**Thung lũng đá xanh** () là một phim tâm lý của đạo diễn Nikolay Krasy, xuất bản lần đầu ngày 7 tháng 2 năm 1957. ## Nội dung Kĩ sư địa chất Vasily Ruban được