Anna Andreyevna Gorenko ( – 5 tháng 3 năm 1966), hay còn được biết đến với bút danh Anna Akhmatova, là một trong những nhà thơ nổi bật nhất của thế kỷ 20. Bà lọt vào danh sách rút gọn xét nhận Giải Nobel vào năm 1965.
Các tác phẩm của Akhmatova trải dài từ những bài thơ trữ tình ngắn tới những tập thơ có cấu trúc phức tạp, như là Requiem (1935–40), một kiệt tác bi kịch về Đại thanh trừng. Văn phong của bà, với đặc điểm là tiết kiệm và kiềm chế cảm xúc, rất độc đáo và đặc biệt với những người đương thời. Các tác phẩm của bà có thể chia làm hai giai đoạn – các tác phẩm ban đầu (1912–25) và các tác phẩm su này (từ khoảng năm 1936 cho tới khi qua đời). Tác phẩm của bà bị chính quyền Stalin lên án và kiểm duyệt, và bà đã quyết định không rời đi mà ở lại Liên Xô, để làm nhân chứng cho những sự kiện xảy ra quanh bà. Các chủ đề của bà thường bao gồm những suy nghĩ về thời gian và ký ức, và những khó khăn (sống và viết lách) dưới sự thống trị của chủ nghĩa Stalin.
Những nguồn thông tin chính về cuộc đời của Akhmatova tương đối ít, vì chiến tranh, cách mạng và chính quyền Xô viết đã khiến phần lớn những tư liệu về bà bị phá hủy. Rất nhiều người có mối quan hệ thân thiết với bà đã qua đời sau cách mạng. Người chồng đầu của Akhmatova, Nikolay Gumilyov, bị cảnh sát mật Liên Xô, còn con trai bà Lev Gumilyov và người chồng Nikolay Punin đã sống nhiều năm ở trại cải tạo lao động, nơi Punin qua đời.
Tiểu sử
Anna Andreevna Gorenko sinh ở Bolshoy Fontan, Odessa (nay là Ukraina). Năm 1890 gia đình chuyển về Tsarskoe Selo, Sankt-Peterburg. Năm 1905 bố mẹ chia tay nhau, các con theo mẹ đến thành phố Evpatoria ở phía nam. Bà học luật ở Kiev năm 1906-1907 và học văn học và lịch sử ở Sankt-Peterburg năm 1908-1910. Tháng 4 năm 1910 bà lấy chồng là nhà thơ Nikolai Stepanovich Gumilyov sau đó đi du lịch sang Pháp, Ý.
Bà viết thơ đầu tiên năm 11 tuổi in ở tạp chí Apollo nhưng bố không cho lấy họ Gorenko nên đã lấy họ thời trẻ của bà ngoại là Akhmatova. Năm 1912 Anna Akhmatova in tập thơ đầu tiên Вечер (Buổi chiều) được giới phê bình chú ý; năm 1914 bà in tập thơ thứ hai Чётки (Tràng hạt). Những nét chính của thơ Anna Akhmatova là sự hiểu biết tinh tế của những cung bậc tình cảm, sự suy ngẫm về những bi kịch nửa đầu thế kỉ 20. Trường ca Реквием (Khúc tưởng niệm, 1935-1940 in năm 1976) viết về những nạn nhân của cuộc trấn áp trong thập niên 1930. Đỉnh cao trong sáng tác của bà là Поэмa без героя (Trường ca không có nhân vật, 1940-1965) được đánh giá là một tác phẩm thi ca triết học tầm cỡ của thế giới.
Năm 1965 bà được đề cử trong danh sách xét giải Nobel Văn học. Năm 1964 bà được tặng giải Etna Taomina của Ý; năm 1965 bà được trao bằng Tiến sĩ danh dự của Đại học Oxford.
Ngoài thơ, Anna Akhmatova còn là tác giả của nhiều bài viết về Aleksandr Sergeyevich Pushkin và các nhà thơ đương thời. Anna Akhmatova được mệnh danh là "Bà chúa thơ tình Nga". Thơ của bà được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới, tiếng Việt có bản dịch "150 bài thơ và trường ca Anna Akhmatova" của Nguyễn Viết Thắng.
phải|[[1989]]
Tác phẩm
- Вечер (Buổi chiều, 1912), thơ
- Чётки (Tràng hạt, 1914), thơ
- Белая стая (Bầy trắng, 1917), thơ
- Подорожник (Xa tiền thảo, 1921), thơ
- Anno Domini MCMXXI, 1922, thơ
- У самого моря (Bên biển, 1921), trường ca
- Бег времени (Bước chạy của thời gian, 1965), thơ
- Поэме без героя (Trường ca không nhân vật, 1940—1965, in đầy đủ năm 1976), trường ca
- Реквием (Khúc tưởng niệm, 1935-40; in năm 1976), trường ca
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Anna Andreyevna Gorenko** ( – 5 tháng 3 năm 1966), hay còn được biết đến với bút danh **Anna Akhmatova**, là một trong những nhà thơ nổi bật nhất của thế kỷ 20. Bà lọt
**3067 Akhmatova** (1982 TE2) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 14 tháng 10 năm 1982 bởi Karachkina, L. G. và Zhuravleva, L. V. ở Nauchnyj. Nó được đặt theo
Tuyển thơ chiến tranh Vệ quốc 1941-1945 Đợi anh về đã được xuất bản và phát hành nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại. Tuyển thơ gồm 162
**Nikolay Stepanovich Gumilyov** (tiếng Nga: Николай Степанович Гумилёв) (15/4/1886 – 8/1921) là nhà thơ Nga thế kỉ bạc, người sáng lập trường phái văn học _Đỉnh cao_. ## Tiểu sử Nicolai Gumilyov sinh ở Kronstadt,
**Văn học Nga** là thuật ngữ chỉ nền văn học của nước Nga và của người Nga di cư ra nước ngoài, đồng thời cũng chỉ nền văn học được viết bằng tiếng Nga. Gốc
**Mariya Sergeevna Petrovykh** (tiếng Nga: Мари́я Серге́евна Петровы́х, 26 tháng 3 năm 1908 – 1 tháng 6 năm 1979) – là nữ nhà thơ và dịch giả Liên Xô. ## Tiểu sử Các nhà thơ
**Anubhav Tulasi** () là một nhà thơ và nhà phê bình người Ấn Độ. Ông cũng là gười dẫn đầu về thơ hiện đại ở Assamese, một nhà phê bình song ngữ, người viết tiểu
**Lev Adolfovich Ozerov** (tiếng Nga: Лев Адо́льфович О́зеров, họ thật là Goldberg – Гольдберг) (10 tháng 8 năm 1914 – 18 tháng 3 năm 1996) là nhà thơ, dịch giả người Nga. ## Tiểu sử
nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily trên Quảng trường Đỏ, ở Moskva|thế=]] **Văn hóa Nga** có truyền thống lâu đời về nhiều mặt của nghệ thuật, đặc biệt khi nói đến văn học, múa dân
Ngày **5 tháng 3** là ngày thứ 64 (65 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 301 ngày trong năm. ## Sự kiện * 1496 – Quốc vương Anh ban giấy ủy quyền cho Giovanni
**Bella (Izabella) Akhatovna Akhmadulina** (tiếng Nga: Белла Ахатовна Ахмадулина, 10 tháng 4 năm 1937 - 29 tháng 11 năm 2010) - là nữ nhà văn, nhà thơ Nga, một trong những nhà thơ trữ tình
**Sông Neva**, hay **sông Nêva**, (tiếng Nga: Невa, ) là một con sông dài 74 km ở nước Nga, chảy từ hồ Ladoga qua eo đất Karelia và thành phố Sankt-Peterburg vào vịnh Phần Lan.
**Rabindranath Tagore ** (tiếng Bengal: রবীন্দ্রনাথ ঠাকুর, , tên phiên âm là **Ra-bin-đra-nát Ta-go**, tên khai sinh **Rabindranath Thakur**, 7 tháng 5 năm 1861 – 7 tháng 8 năm 1941, biệt danh: **Gurudev**, **Kabiguru**, và
**Dmitri Dmitrievich Shostakovich** (, ; 9 tháng 8 năm 1975; phiên âm: **Sô-xta-cô-vích**) là một nhà soạn nhạc và nghệ sĩ dương cầm người Nga thời Liên Xô. Ông được coi là một trong những
**Osip Emilyevich Mandelstam** (tiếng Nga: О́сип Эми́льевич Мандельшта́м, 15 tháng 1 năm 1891 – 27 tháng 12 năm 1938) – nhà thơ, nhà văn Nga, một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của trường
**Innokentiy Fyodorovich Annensky** (tiếng Nga: Инокентий Фёдорович Анненский, 1 tháng 9 năm 1855 – 11 tháng 12 năm 1909) – nhà thơ, dịch giả, nhà phê bình Nga, là một nhà thơ lớn của văn
**Agniya Lvovna Barto** (tiếng Nga: Агния Львовна Барто; 17 tháng 2 năm 1906 – 1 tháng 4 năm 1981) là nữ nhà văn, nhà thơ Nga. Agniya Barto là tác giả của những tập thơ
**Evgeny Abramovich Baratynsky** (tiếng Nga: _Евгений Абрамович Баратынский_; 2 tháng 3 năm 1800 - 11 tháng 7 năm 1844) - nhà thơ Nga, một trong những nhà thơ lớn của Nga thế kỷ 19. ##
**Aleksey Maksimovich Peshkov** (tiếng Nga: Алексей Максимович Пешков) (28 tháng 3 năm 1868 – 18 tháng 6 năm 1936), được biết đến nhiều hơn với cái tên **Maksim Gorky** (Максим Горький, _Maksim Gor'kij_), là một
**Khosiyat Rustam** là một trong những nhà thơ đương đại uy tín của Uzbekistan, đồng thời là dịch giả, tác giả của một số kịch bản. Năm 2019, cô được trao giải thưởng "Bút vàng"
**Aleksandra Aleksandrovna Ekster** (nhũ danh **Grigorovich**) (, ; 18 tháng 1 năm 1882 – 17 tháng 3 năm 1949), còn được gọi là **Alexandra Exter**, là một họa sĩ và nhà thiết kế người Ukraina,
**Andrei Alexandrovich Zhdanov** ( (26 tháng 2 [14 tháng 9] 1896 - 31 tháng 8 năm 1948) là một chính trị gia Liên Xô. Sau Thế chiến II, ông được cho là người kế nhiệm
upright=1.2|thumb|_Perestroika_ tem bưu chính, 1988 **Perestroika** () là tên gọi chung của các cải cách và hệ tư tưởng mới của ban lãnh đạo Đảng Cộng sản Liên Xô, được dùng để chỉ những thay