✨Người Kalmyk

Người Kalmyk

Người Kalmyk (tiếng Kalmyk: Хальмгуд, Xaľmgud, , ) là một nhóm người Oirat mà tổ tiên đã di cư đến Nga từ Dzungaria năm 1607.

Người Kalmyk đã từng thành lập và xây dựng Hãn quốc Kalmyk ở lãnh thổ Bắc Kavkaz từ năm 1630–1724. Ngày nay họ chiếm đa phần dân cư của nước cộng hòa tự trị Kalmykia bên bờ tây biển Caspi. Với sự di cư, những cộng đồng người Kalmyk nhỏ đã xuất hiện ở Hoa Kỳ, Pháp, Đức, và Cộng hòa Séc. Họ được xem là người Mông Cổ theo phân loại rộng.

Theo Joshua Project năm 2019 tổng số người Kalmyk-Oirat là 648 ngàn, có mặt ở 7 quốc gia.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Kalmyk** (tiếng Kalmyk: Хальмгуд, _Xaľmgud_, , ) là một nhóm người Oirat mà tổ tiên đã di cư đến Nga từ Dzungaria năm 1607. Người Kalmyk đã từng thành lập và xây dựng Hãn
**Tiếng Oirat Kalmyk** (, _Xaľmg Öördin keln_, ), thường gọi là **tiếng Kalmyk** (, _Xaľmg keln_, ), là một dạng tiếng Oirat, là ngôn ngữ của người Kalmyk ở Kalmykia, một chủ thế liên bang
**Mông Cổ** (, _Mongolchuud_, ) định nghĩa là một hay một vài dân tộc, hiện nay chủ yếu cư trú tại Trung Quốc, Mông Cổ và Nga. Ước tính có khoảng 11 triệu người Mông
**Tỉnh tự trị Kalmyk** (; tiếng Kalmyk: Хальмг Автономн Таңhч, _Xaľmg Awtonomn Tañhç_) là một tỉnh tự trị của người Kalmyk thuộc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga tồn tại
**Tiếng Kalmyk Sart** là một phương ngữ Oirat Trung Mông Cổ có nguy cơ tuyệt chủng và không được nghiên cứu đầy đủ, được nói bởi người Kalmyk Sart ở huyện Ak-Suu, vùng Issyk-Kul, Kyrgyzstan.
**Kirsan Nikolayevich Ilyumzhinov** (; Kalmyk: Үлмҗин Кирсән, _Ülmcin Kirsən_; sinh ngày 5 tháng 4 năm 1962) là một doanh nhân và chính trị gia người Kalmyk. Ông là Tổng thống nước Cộng hòa Kalmykia tại
**Ngựa Kalmyk**, còn được gọi với cái tên khác là **ngựa Kalmykia**, là một giống ngựa quý hiếm có nguồn gốc từ những con ngựa đầu tiên được đưa đến Nga bởi những người Kalmyk
**Tatar** (; , ; phiên âm cũ: **Tác-ta** hay **Thát Đát**) là tên gọi chung các bộ lạc hỗn hợp Đột Quyết, Mông Cổ và Thanh Tạng sống rải rác ở miền thảo nguyên Bắc-Trung
**Ilya Nikolayevich Ulyanov** ( – ) là một thầy giáo và nhân vật có tiếng trong lĩnh vực giáo dục của Nga. Ông là cha đẻ của các nhà cách mạng Vladimir Ilyich Lenin, người
Cuộc **Diệt chủng Circassia** là một loạt các chiến dịch tấn công, trục xuất và đàn áp người Circassia từ mảnh đất quê hương Circasia vốn là dân đa số theo Hồi giáo trải dài
**Anna Ioannovna** (tiếng Nga: Анна Иоанновна; 7 tháng 2 [lịch cũ 28 tháng 1] năm 1693 – 28 tháng 10 [lịch cũ 17 tháng 10] năm 1740), cũng được Nga hóa là **Anna Ivanovna** và
phải|Phân phối các nhóm ngôn ngữ chính của Châu Âu **Nhóm dân tộc châu Âu** chủ yếu là các nhóm dân tộc nói ngữ hệ Ấn-Âu. Ngoài ra còn có các nhóm dân tộc sử
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
**Vladimir Ilyich Lenin** (tên khai sinh: **Vladimir Ilyich Ulyanov**; – 21 tháng 1 năm 1924) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Nga. Ông là người sáng lập
phải|nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily ở Moskva]] **Tôn giáo tại Nga** là một tập hợp các tôn giáo được thành lập trên lãnh thổ Liên bang Nga. Hiến pháp Liên bang Nga hiện hành
nhỏ|phải|Đại chủng Á theo cuốn Meyers Blitz-Lexicon lỗi thời, chế bản vào năm 1932. **Đại chủng Á** hay **Mongoloid** (phiên âm tiếng Việt: **Môn-gô-lô-ít**) là một phân loại chủng tộc lỗi thời, bao gồm nhiều
**Sông Volga** (tiếng Nga: Волга река, phiên âm: **Vôn-ga**) nằm ở phía đông phần lãnh thổ châu Âu nước Nga với độ dài 3.690 km (2.293 dặm), tạo thành nền tảng của hệ thống sông lớn
**Hãn quốc Kazan** (tiếng Tatar: Qazan xanlığı/Казан ханлыгы; tiếng Nga: Казанское ханство, chuyển tự: _Kazanskoe khanstvo_) là một nhà nước của người Tatar thời trung cổ nằm trên lãnh thổ của cựu quốc gia Volga
Tập tin:Map of Chechnya.svg **Cộng hòa Chechnya** (tiếng Nga: Чече́нская Респу́блика/_Chechenskaya Respublika_; tiếng Chechen: Нохчийн Республика/_Noxçiyçö Respublika_), là một nước cộng hòa thuộc Nga. Nằm trên vùng núi Bắc Caucasus, Chechnya giáp phía tây–bắc với
**Thị tộc Nogai** hay **Orda Nogai** (tiếng Nga: Ногайская Орда) – một thể chế nhà nước phong kiến của những người du mục trên vùng lãnh thổ từ phía bắc vùng ven biển Caspi và
**Hãn quốc Sibir**, là một nhà nước của người Đột Quyết nằm ở miền tây Siberia. Trong suốt lịch sử tồn tại của hãn quốc, ngôi vị hãn thường xuyên là vấn đề tranh chấp
**Kumis** (cũng được viết là **kumiss**, **koumiss**, **kumys**, , _kymyz_) là một sản phẩm sữa lên men thường được làm từ sữa ngựa. Thức uống này phổ biến với những người sinh sống tại các
**Cộng hòa Kalmykia** (; , _Xaľmg Tañhç_) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Dân số là 289,481 (thống kê 2010). Đây là vùng duy nhất tại châu Âu nơi đa
thumb|Bơ Yak được bày bán tại một khu chợ đường phố ở [[Lhasa]] **Bơ Yak** (hay còn được gọi là **Bơ dri** hoặc **su oil**; , ) là một loại bơ được làm từ sữa
**Mykhailo Oleksiyovych Burmystenko** (; 22 tháng 11 năm 1902 - 20 tháng 9 năm 1941), hoặc **Mikhail Alekseyevich Burmistenko** () trong tiếng Nga, là một chính khách người Ukraina và Liên Xô, từng là Chủ
**Liên minh Bốn Oirat** (_Dorben Oirad_), còn được gọi là **Liên minh của bốn bộ lạc Oirat** hoặc **Liên minh Ngõa Lạt** (tiếng Ngõa Lạt; tiếng Mông Cổ: Дөрвөн Ойрад; trong quá khứ, cũng gọi
**Valentin Ivanovich Rassadin** (; 12 tháng 11 năm 1939 – 15 tháng 8 năm 2017) là một nhà ngôn ngữ học Liên Xô và Nga. Ông nổi tiếng với các tài liệu và nghiên cứu
**Chiến dịch Nalchik–Ordzhonikidze** diễn ra từ ngày 25 tháng 10 đến ngày 12 tháng 11 năm 1942 là trận tấn công cuối cùng của Tập đoàn quân xe tăng 1 do tướng Paul Ludwig Ewald
Chiến dịch Salsk-Rostov (có tên mã là _"Chiến dịch Sông Đông"_) Ngày 24 tháng 1, Quân đoàn xe tăng 57 (Đức) được điều từ Tập đoàn quân xe tăng 4 đến đã chặn được cuộc
phải|_[[Những người Zaporozhe (tranh)|Người Zaporozhe viết thư cho sultan Thổ Nhĩ Kỳ_. Tranh của Ilya Repin từ năm 1880 tới năm 1891.]] phải|Một gia đình cossaks người mỹ vào những năm 1950 phải|Một binh đoàn
**Kyrgyzstan** (phiên âm tiếng Việt_: "Cư-rơ-gư-xtan"_, tiếng Kyrgyz: Кыргызстан; tiếng Nga: Киргизия, tuỳ từng trường hợp còn được chuyển tự thành Kirgizia hay Kirghizia, đọc như _"Ki-rơ-ghi-zi-a"_) (đánh vần theo IPA: ), tên chính thức
Chân dung nhà lãnh đạo Liên Xô Nikita Sergeyevich Khrushchyov **Về tệ nạn sùng bái cá nhân và những hậu quả của nó** (tiếng Nga:_О культе личности и его последствиях_), thường được biết là **Diễn
**Chuẩn Cát Nhĩ Hãn quốc** (chữ Hán: 準噶爾汗國) hay **Hãn quốc Zunghar**, là một đế quốc du mục trên thảo nguyên châu Á. Hãn quốc nằm trên khu vực được gọi là Dzungaria và trải
**Ngựa Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Адуу, _aduu_: có nghĩa là con ngựa) là giống ngựa bản địa của Mông Cổ, đây là nòi ngựa chiến nổi tiếng sinh ra trên các vùng thảo nguyên
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Datsan Gunzechoinei** là một ngôi chùa Phật giáo ở Saint Petersburg, Nga. Đây là ngôi chùa Phật giáo duy nhất ở cực bắc ở Nga. ## Lịch sử Trong năm 1909, Agvan Dorzhiev có sự
**Chiến dịch Bão Mùa đông** (Tiếng Đức: _Unternehmen Wintergewitter_) là một cuộc hành quân lớn tại phía Nam Mặt trận Xô-Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai do Cụm Tập đoàn quân Sông Đông
**Sông Samara** (tiếng Nga: Самара река) là một con sông chảy trong hai tỉnh Orenburg và Samara của Liên bang Nga, chi lưu tả ngạn của sông Volga. Các tên gọi cũ có Samur, Oi
**Sông Irtysh** (tiếng Nga: Иртыш; tiếng Kazakh: Ertis/Эртiс; tiếng Tatar:İrteş/Иртеш; tiếng Trung: Erqisi / 额尔齐斯河 - Ngạch nhĩ tề tư hà), là một con sông tại Trung Á, sông nhánh chính của sông Obi. Tên
**Ngữ hệ Mông Cổ** hay **ngữ hệ Mongolic** () là một nhóm các ngôn ngữ được nói ở Đông và Trung Á, chủ yếu ở Mông Cổ và các khu vực xung quanh, và ở
**Elista** (tiếng Nga: Элиста; tiếng Kalmyk: Элст, Elst) là thủ đô của Cộng hòa Kalmykia, một chủ thể liên bang của Liên bang Nga. Dân số là 104.254 người (2002). ## Địa lý ### Khí
thumb|Lãnh thổ Liên Xô sau [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II (xanh lá)|309x309px]] thumb|Điện thoại trả tiền có danh sách số điện thoại miễn phí **Kế hoạch đánh số điện thoại của Liên
**Torgut** hay **Torghud** là một phương ngữ tiếng Oirat được nói ở Tân Cương, miền tây Mông Cổ và miền đông Kalmykia (là cơ sở cho tiếng Kalmyk, ngôn ngữ tiêu chuẩn văn học của
**Ngựa Kustanai** là một giống ngựa được phát triển ở Kazakhstan thuộc Liên Xô trước đây vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Chúng được sử dụng chủ yếu cho công việc
**Liên minh các Quốc gia có chủ quyền** () là tên gọi đề xuất của một tổ chức lại của Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) vào một mới