✨Tiếng Kalmyk
Tiếng Oirat Kalmyk (, Xaľmg Öördin keln, ), thường gọi là tiếng Kalmyk (, Xaľmg keln, ), là một dạng tiếng Oirat, là ngôn ngữ của người Kalmyk ở Kalmykia, một chủ thế liên bang của Nga. Tại Nga, đây là dạng chuẩn của tiếng Oirat (dựa trên phương ngữ Torgut). Người Kalmyk ở tây bắc biển Caspi có nguồn gốc từ người Oirat, mà về mặt lịch sử bắt nguồn từ Mông Cổ và tây bắc Trung Quốc. Theo UNESCO, đây là một ngôn ngữ bị đe dọa nghiêm trọng. Theo thống kê 2010, tiếng Kalmyk có 80.500 người nói (trong tổng số 183.000 người Kalmyk).
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Oirat Kalmyk** (, _Xaľmg Öördin keln_, ), thường gọi là **tiếng Kalmyk** (, _Xaľmg keln_, ), là một dạng tiếng Oirat, là ngôn ngữ của người Kalmyk ở Kalmykia, một chủ thế liên bang
**Tiếng Kalmyk Sart** là một phương ngữ Oirat Trung Mông Cổ có nguy cơ tuyệt chủng và không được nghiên cứu đầy đủ, được nói bởi người Kalmyk Sart ở huyện Ak-Suu, vùng Issyk-Kul, Kyrgyzstan.
**Người Kalmyk** (tiếng Kalmyk: Хальмгуд, _Xaľmgud_, , ) là một nhóm người Oirat mà tổ tiên đã di cư đến Nga từ Dzungaria năm 1607. Người Kalmyk đã từng thành lập và xây dựng Hãn
**Wikipedia tiếng Mông Cổ** () là phiên bản tiếng Mông Cổ của Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở trên Internet. Phiên bản ngôn ngữ này được tạo ra vào 28 tháng 2 năm 2004.
**Tỉnh tự trị Kalmyk** (; tiếng Kalmyk: Хальмг Автономн Таңhч, _Xaľmg Awtonomn Tañhç_) là một tỉnh tự trị của người Kalmyk thuộc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga tồn tại
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Kalmyk** (tiếng Nga: _Калмыцкая Автономная Советская Социалистическая республика_, tiếng Kalmyk: _Хальмг Автономн Советск Социалистическ Республик_) là một nước Cộng hòa tự trị của Liên bang
**Torgut** hay **Torghud** là một phương ngữ tiếng Oirat được nói ở Tân Cương, miền tây Mông Cổ và miền đông Kalmykia (là cơ sở cho tiếng Kalmyk, ngôn ngữ tiêu chuẩn văn học của
thumb|Ghi âm nhạc cụ của bài hát thumb|Ghi âm nhạc cụ ngắn **Quốc ca Cộng hòa Kalmykia** (tiếng Kalmyk: Хальмг Таңһчин частр, _Haľmg Tañğçin çastr_; tiếng Nga: Гимн Республики Калмыкия) là quốc ca của Cộng
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Ilya Nikolayevich Ulyanov** ( – ) là một thầy giáo và nhân vật có tiếng trong lĩnh vực giáo dục của Nga. Ông là cha đẻ của các nhà cách mạng Vladimir Ilyich Lenin, người
**Sông Samara** (tiếng Nga: Самара река) là một con sông chảy trong hai tỉnh Orenburg và Samara của Liên bang Nga, chi lưu tả ngạn của sông Volga. Các tên gọi cũ có Samur, Oi
**Ngữ hệ Mông Cổ** hay **ngữ hệ Mongolic** () là một nhóm các ngôn ngữ được nói ở Đông và Trung Á, chủ yếu ở Mông Cổ và các khu vực xung quanh, và ở
**Kyrgyzstan** (phiên âm tiếng Việt_: "Cư-rơ-gư-xtan"_, tiếng Kyrgyz: Кыргызстан; tiếng Nga: Киргизия, tuỳ từng trường hợp còn được chuyển tự thành Kirgizia hay Kirghizia, đọc như _"Ki-rơ-ghi-zi-a"_) (đánh vần theo IPA: ), tên chính thức
Tập tin:Map of Chechnya.svg **Cộng hòa Chechnya** (tiếng Nga: Чече́нская Респу́блика/_Chechenskaya Respublika_; tiếng Chechen: Нохчийн Республика/_Noxçiyçö Respublika_), là một nước cộng hòa thuộc Nga. Nằm trên vùng núi Bắc Caucasus, Chechnya giáp phía tây–bắc với
**Cộng hòa Tự trị Xã hội chủ nghĩa Xô viết** (tiếng Nga: _Автономная Советская Социалистическая Республика,АССР_; chuyển tự: _ASSR_), thường được gọi tắt là **nước cộng hòa tự trị** (_Автономная Республика_) là đơn vị hành
**Elista** (tiếng Nga: Элиста; tiếng Kalmyk: Элст, Elst) là thủ đô của Cộng hòa Kalmykia, một chủ thể liên bang của Liên bang Nga. Dân số là 104.254 người (2002). ## Địa lý ### Khí
**Bò Kalmyk** (tiếng Nga: _Калмыцкая_, _Kalmyckaja_) là một giống bò thịt có nguồn gốc ở Mông Cổ và Tây Bắc Trung Quốc. Giống bò này được đưa đến Tây Nam Nga bằng cách di cư
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
**Valentin Ivanovich Rassadin** (; 12 tháng 11 năm 1939 – 15 tháng 8 năm 2017) là một nhà ngôn ngữ học Liên Xô và Nga. Ông nổi tiếng với các tài liệu và nghiên cứu
**Vladimir Ilyich Lenin** (tên khai sinh: **Vladimir Ilyich Ulyanov**; – 21 tháng 1 năm 1924) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Nga. Ông là người sáng lập
**Liên minh Bốn Oirat** (_Dorben Oirad_), còn được gọi là **Liên minh của bốn bộ lạc Oirat** hoặc **Liên minh Ngõa Lạt** (tiếng Ngõa Lạt; tiếng Mông Cổ: Дөрвөн Ойрад; trong quá khứ, cũng gọi
**Sông Volga** (tiếng Nga: Волга река, phiên âm: **Vôn-ga**) nằm ở phía đông phần lãnh thổ châu Âu nước Nga với độ dài 3.690 km (2.293 dặm), tạo thành nền tảng của hệ thống sông lớn
**Hãn quốc Kazan** (tiếng Tatar: Qazan xanlığı/Казан ханлыгы; tiếng Nga: Казанское ханство, chuyển tự: _Kazanskoe khanstvo_) là một nhà nước của người Tatar thời trung cổ nằm trên lãnh thổ của cựu quốc gia Volga
phải|_[[Những người Zaporozhe (tranh)|Người Zaporozhe viết thư cho sultan Thổ Nhĩ Kỳ_. Tranh của Ilya Repin từ năm 1880 tới năm 1891.]] phải|Một gia đình cossaks người mỹ vào những năm 1950 phải|Một binh đoàn
**Ngựa Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Адуу, _aduu_: có nghĩa là con ngựa) là giống ngựa bản địa của Mông Cổ, đây là nòi ngựa chiến nổi tiếng sinh ra trên các vùng thảo nguyên
**Anna Ioannovna** (tiếng Nga: Анна Иоанновна; 7 tháng 2 [lịch cũ 28 tháng 1] năm 1693 – 28 tháng 10 [lịch cũ 17 tháng 10] năm 1740), cũng được Nga hóa là **Anna Ivanovna** và
nhỏ|phải|Đại chủng Á theo cuốn Meyers Blitz-Lexicon lỗi thời, chế bản vào năm 1932. **Đại chủng Á** hay **Mongoloid** (phiên âm tiếng Việt: **Môn-gô-lô-ít**) là một phân loại chủng tộc lỗi thời, bao gồm nhiều
**Tatar** (; , ; phiên âm cũ: **Tác-ta** hay **Thát Đát**) là tên gọi chung các bộ lạc hỗn hợp Đột Quyết, Mông Cổ và Thanh Tạng sống rải rác ở miền thảo nguyên Bắc-Trung
Chân dung nhà lãnh đạo Liên Xô Nikita Sergeyevich Khrushchyov **Về tệ nạn sùng bái cá nhân và những hậu quả của nó** (tiếng Nga:_О культе личности и его последствиях_), thường được biết là **Diễn
**Sông Irtysh** (tiếng Nga: Иртыш; tiếng Kazakh: Ertis/Эртiс; tiếng Tatar:İrteş/Иртеш; tiếng Trung: Erqisi / 额尔齐斯河 - Ngạch nhĩ tề tư hà), là một con sông tại Trung Á, sông nhánh chính của sông Obi. Tên
phải|Phân phối các nhóm ngôn ngữ chính của Châu Âu **Nhóm dân tộc châu Âu** chủ yếu là các nhóm dân tộc nói ngữ hệ Ấn-Âu. Ngoài ra còn có các nhóm dân tộc sử
**Thị tộc Nogai** hay **Orda Nogai** (tiếng Nga: Ногайская Орда) – một thể chế nhà nước phong kiến của những người du mục trên vùng lãnh thổ từ phía bắc vùng ven biển Caspi và
**Chuẩn Cát Nhĩ Hãn quốc** (chữ Hán: 準噶爾汗國) hay **Hãn quốc Zunghar**, là một đế quốc du mục trên thảo nguyên châu Á. Hãn quốc nằm trên khu vực được gọi là Dzungaria và trải
**Chiến dịch Bão Mùa đông** (Tiếng Đức: _Unternehmen Wintergewitter_) là một cuộc hành quân lớn tại phía Nam Mặt trận Xô-Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai do Cụm Tập đoàn quân Sông Đông
Cuộc **Diệt chủng Circassia** là một loạt các chiến dịch tấn công, trục xuất và đàn áp người Circassia từ mảnh đất quê hương Circasia vốn là dân đa số theo Hồi giáo trải dài
**Oe** (Ө ө; in nghiêng: _Ө ө_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. ## Sử dụng Ө được sử dụng trong bảng chữ cái tiếng Bashkir,
**Mykhailo Oleksiyovych Burmystenko** (; 22 tháng 11 năm 1902 - 20 tháng 9 năm 1941), hoặc **Mikhail Alekseyevich Burmistenko** () trong tiếng Nga, là một chính khách người Ukraina và Liên Xô, từng là Chủ