✨Người Nguyên Mưu

Người Nguyên Mưu

thumb|Răng người Nguyên Mưu thumb|Công cụ đá của người Nguyên Mưu Người Nguyên Mưu hay người đứng thẳng Nguyên Mưu, trước đây còn gọi là người vượn Nguyên Mưu (tiếng Hoa giản thể: 元谋人/元谋直立人/元谋猿人; truyền thống: 元謀人/元謀直立人/元謀猿人; bính âm: Yuánmóu Rén/Yuánmóu Zhílí Rén/Yuánmóu YuánRén), danh pháp khoa học: Homo erectus yuanmouensis, đề cập đến một thành viên của giống Homo có di cốt hai răng cửa, được phát hiện gần thôn Thượng Na Bạng, huyện Nguyên Mưu ở phía tây nam tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Sau đó đã phát hiện và khai quật tại di chỉ các hiện vật bằng đá, mảnh xương động vật,... cho thấy dấu hiệu của con người và tro từ lửa trại.

Việc xếp người Nguyên Mưu vào loài Homo erectus dựa trên sự tương tự của nó với người Bắc Kinh tìm thấy ở Chu Khẩu Điếm.

Các hóa thạch đang được trưng bày tại Bảo tàng Quốc gia Trung Quốc tại Bắc Kinh.

Phát hiện

Di cốt người Nguyên Mưu được nhà địa chất Tiền Phương (钱方) của Viện Nghiên cứu Cơ học Địa chất phát hiện vào ngày 01/05/1965.

Xác định niên đại

Độ tuổi của mẫu vật hiện không rõ ràng, do vị trí chính xác của chúng tại di chỉ trong cuộc khai quật năm 1973 không thể được tái tạo một cách chắc chắn tại Viện Cổ sinh Động vật có xương sống và Cổ nhân loại học Trung Quốc (tiếng Hoa: 中国科学院古脊椎动物与古人类研究所).

Dựa theo định tuổi bằng cổ địa từ của đá có mặt tại di chỉ, thì tuổi được ước tính ban đầu của những hóa thạch là khoảng 1,7 Ma (Mega annum, triệu năm). Số liệu này dẫn đến nó được coi là đại diện hóa thạch đầu tiên của tổ tiên con người tìm thấy ở Trung Quốc và Đông Nam Á. Nó đã từng được cho là có thể có trước cả "người Vu Sơn", nhưng di cốt này đã bị loại ra vì là loài đười ươi (Ponginae).

Tuy nhiên Geoffrey Pope gián tiếp nghi vấn số liệu định tuổi này, bởi nó không phù hợp với các bằng chứng về sự xuất hiện của họ người ở châu Á trước 1 Ma. Hiện vẫn còn ý kiến mâu thuẫn nhau về độ tuổi của thành hệ Nguyên Mưu và người vượn Nguyên Mưu. You et al. (1978) cho rằng Đoạn 4 ở phần trên của thành tạo là giữa Pleistocen, và cần được chỉ định là thành hệ Shangnabang, trong khi các trầm tích tiếp xúc tại Shagou chứa Enhydriodon cf. falconeri nên cần được xếp vào thành hệ Shagou với tuổi Pliocen.

Dựa trên các hóa thạch động vật gần đó có tuổi được xác định tin cậy, đối chiếu với các lớp đất đã được sắp xếp lặp đi lặp lại, thì tuổi của tầng chứa di cốt là ít hơn 900 Ka (Kilo annum, ngàn năm). Các ước tính khác dựa trên lịch sử phát tán Homo erectus ở châu Á, dựa trên các công cụ tạo tác, thì cho ra độ tuổi chỉ cỡ 600-500 Ka.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Răng người Nguyên Mưu thumb|Công cụ đá của người Nguyên Mưu **Người Nguyên Mưu** hay **người đứng thẳng Nguyên Mưu**, trước đây còn gọi là **người vượn Nguyên Mưu** (tiếng Hoa giản thể: 元谋人/元谋直立人/元谋猿人; truyền
**Nguyên Mưu** (tiếng Trung: 元谋县, Hán Việt: _Nguyên Mưu huyện_) là một huyện thuộc Châu tự trị dân tộc Di Sở Hùng tại tỉnh Vân Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
**Trần Nguyên Hãn** (chữ Hán: 陳元扞, 1390–1429) là nhà quân sự Đại Việt thời Trần - Lê sơ. Ông là người thuộc dòng dõi nhà Trần, nổi bật với việc tham gia khởi nghĩa Lam
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Nguyễn Khản** (阮侃, 1734 - 1787), còn có tên khác là **Nguyễn Hân** (阮欣) hay **Nguyễn Lệ** (阮儷), là một đại quan trong lịch sử Việt Nam, anh cả đại thi hào Nguyễn Du, con
**Nguyễn Phúc Trung** (chữ Hán: 阮福忠), sau gọi là **Tôn Thất Trung**, là một vị tướng dưới thời Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam. Ông nổi tiếng vì vụ bê bối
**Nguyễn Lữ** (chữ Hán: 阮侶; 1754–1787) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Lữ** (chữ Hán: 阮文侶) là một chính trị gia và nhà quân sự Việt Nam ở thế kỷ 18. Ông là 1 trong
**Nguyễn Khoa Đăng** (1690-1725) ông có tài xử kiện cáo, đủ trí xét ngay gian, cho nên được người đời gọi là **Bao Công**, **Bao Thanh Thiên**, **Bao Chửng Đại Việt** là một công thần
**Người Campuchia gốc Việt** là nhóm người sinh sống tại Campuchia nhưng về mặt huyết thống, xuất phát từ Việt Nam. Cộng đồng người Campuchia gốc Việt là dân tộc thiểu số lớn nhất tại
**Vụ 39 người Việt chết trong container ở Essex, Anh Quốc** xảy ra khi cảnh sát phát hiện thi thể của 39 công dân Việt Nam đã tử vong trong thùng của một chiếc container
Thiếu tá **Nguyễn Văn Nhung** (1919? - 1964) là một sĩ quan trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là cận vệ của tướng Dương Văn Minh, ông nổi tiếng vì có vai trò chính
**Nguyễn Văn Trắm** hoặc **Nguyễn Văn Chẩm** () (? - 1835) nguyên là lính _Hồi lương_ thuộc quân đội triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Năm 1833, ông theo Lê Văn Khôi làm cuộc
**Nguyễn Triệu Luật** (1903-1946), bút hiệu: **Dật Lang**, **Phất Văn Nữ Sĩ**; là nhà giáo, nhà văn, nhà báo và là thành viên sáng lập Việt Nam Quốc dân Đảng vào năm 1927 tại Việt
**Việc thay đổi người kế vị dưới thời vua Thiệu Trị** chỉ sự biến động diễn ra ở kinh thành Huế từ ngày 26 tháng 9 đến ngày 4 tháng 11 năm 1847, trong thời
**Nguyễn Khánh** (1927–2013) là một chính khách Việt Nam Cộng Hoà, ông từng giữ chức vụ Quốc trưởng và Thủ tướng của Việt Nam Cộng hòa và kiêm luôn các chức Tổng tư lệnh và
**Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc** (1923 – 2009), thường được gọi tắt là **Vĩnh Lộc**, nguyên là một tướng lĩnh Thiết giáp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân
**Nguyễn Hữu Hùng** (26 tháng 7 năm 1970 - 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Tại thời điểm gặp nạn, ông giữ
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyễn Cao Kỳ** (8 tháng 9 năm 1930 – 22 tháng 7 năm 2011) là một tướng lĩnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng trước khi tham gia
**Nguyễn Chánh Thi** (1923-2007) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do
**Nguyễn Văn Hiếu** (1929-1975) nguyên là Thiếu tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tử nạn được truy thăng Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ
**Nguyễn Văn Vỹ** (1916 - 1981) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Quân
nhỏ|Ông Lê Hoằng Mưu **Lê Hoằng Mưu** (1879-1941) có sách ghi là **Lê Hoàng Mưu**, bút hiệu **Mộng Huê Lầu** (đảo các mẫu tự họ tên); là nhà văn, nhà báo Việt Nam trong những
**Biểu tình Tây Nguyên 2004** (còn được biết đến với tên gọi **Bạo loạn Tây Nguyên 2004 hoặc **Thảm sát Phục Sinh''') là một cuộc biểu tình của người Thượng xảy ra vào Lễ Phục
**Nguyễn Duy Hinh** (1929), nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ Binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên và duy nhất ở trường
**Nguyễn Văn Là** (1918-1990) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông nguyên được đào tạo trong môi trường Quân đội từ nhỏ
**Nguyễn Bảo Trị** (26/1/1929-8/1/2024) nguyên là tướng lĩnh bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên và cũng là khóa duy nhất ở
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyễn Hữu Có** (1925 – 2012) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ
**Nguyễn Cảnh Chân** (chữ Hán: 阮景真; 1355 - 1409) là danh tướng chống quân Minh thời Hậu Trần trong lịch sử Việt Nam. Ông có nguồn gốc từ Đông Triều, Quảng Ninh trước khi về
**Nguyễn Xuân Trang** (1924 – 2015), nguyên là tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất từ trường Võ bị Liên quân Viễn Đông do Quân
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
**Nguyễn Thị Lộ** (chữ Hán: 阮氏路; 1400 (?) – 1442), là một nữ quan triều Lê sơ và là người vợ lẽ của Nguyễn Trãi, một danh nhân nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam.
**Nguyễn Văn Hinh** (1915 – 2004) nguyên là tướng lĩnh đầu tiên của Quốc gia Việt Nam, là sĩ quan người Việt đầu tiên được phong cấp tướng ở thời kỳ Liên hiệp Pháp, cấp
**Nguyễn Điền Phu** (chữ Hán: 阮佃夫, 427 – 477), người Chư Kỵ, Hội Kê (nay là Chư Kỵ, Chiết Giang), tướng lĩnh, gian thần nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Tiền
**Nguyễn Hợp Đoàn** (28 tháng 8 năm 1930 – 15 tháng 4 năm 2002) nguyên là Đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Đô trưởng Sài Gòn kiêm Tỉnh trưởng Gia Định cuối cùng
**Nguyễn Phúc Chu** (chữ Hán: 阮福淍, 11 tháng 6 năm 1675 – 1 tháng 6 năm 1725) hay **Nguyễn Hiển Tông**, là vị chúa Nguyễn thứ sáu của Đàng Trong, vùng đất phía Nam nước
**Nguyễn Phúc Thái** (chữ Hán: 阮福溙, 1649 - 1691), trước bị gọi nhầm thành **Nguyễn Phúc Trăn**, **Chúa Nghĩa** là Chúa Nguyễn thứ 5 của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (ở
**Nguyễn Văn Nghĩa** (sinh năm 1964) là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Thượng tướng. Ông hiện đang giữ chức vụ Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân
**Nguyễn Thế Bôn **(1926–2009), bí danh Thế Hoan, là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng, nguyên Phó Tổng Tham mưu trưởng (1982–1997), nguyên Chủ tịch Hội Người khuyết
**Vụ án Nguyễn Hải Dương** (hay **Vụ thảm sát ở Bình Phước năm 2015**) là vụ án hình sự về tội giết người và cướp tài sản diễn ra vào rạng sáng ngày 7 tháng
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nguyễn Ngọc Loan** (11 tháng 12 năm 193014 tháng 7 năm 1998) là một cựu tướng lĩnh gốc Không Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở
**Nguyễn Phúc Hồng Tập** (阮福洪槢, ? - 1864) gọi tắt là **Hồng Tập**, khi bị tội phải cải sang họ mẹ nên được gọi là **Võ Tập** hay **Vũ Tập** (武槢); là con trai của
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây
**Nguyễn Văn Kiểm** (1924 - 1969) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị
liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg/170px-112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg|nhỏ|_[[Innocent Victims|Tượng Những Nạn nhân Vô tội_, một trong hai đài tưởng niệm trước đây được trưng bày ở Harrods]] Sau năm 1998, người ta cho rằng cái chết của Diana, Vương phi xứ Wales
**Nguyễn Vĩnh Nghi ** (1932 - ?) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch