✨Người Malay Indonesia

Người Malay Indonesia

Người Malay Indonesia hay người Malay ở Indonesia (tiếng Malay và Indonesia: Melayu Indonesia; chữ Jawi: ملايو ايندونيسيا) là người Mã Lai sinh sống trên khắp Indonesia là một trong những người bản địa của quốc đảo.

Indonesia có dân số người Malay lớn thứ hai sau Malaysia. Trong lịch sử tiếng Indonesia, là ngôn ngữ quốc gia của Indonesia, được bắt nguồn từ tiếng Malay nói ở quần đảo Riau, một tỉnh thuộc đông Sumatra. Có một số vương quốc Malay ở Indonesia bao gồm các đảo Sumatra và Kalimantan, chẳng hạn như Srivijaya, Vương quốc Melayu, Sultanat Deli, Sultanat Siak Sri Indrapura, Sultanat Riau-Lingga, Sultanat Bulungan, Sultanat Pontianak, và Sultanat Sambas.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Malay Indonesia** hay **người Malay ở Indonesia** (tiếng Malay và Indonesia: _Melayu Indonesia_; chữ Jawi: ملايو ايندونيسيا) là người Mã Lai sinh sống trên khắp Indonesia là một trong những người bản địa của
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Lịch sử Indonesia** là dải thời gian rất dài, bắt đầu từ thời Cổ đại khoảng 1.7 triệu năm trước dựa trên phát hiện về Homo erectus Java. Các giai đoạn lịch sử của Indonesia
**Người châu Á** () hay **nhóm người tổ tiên thuộc lục địa châu Á** () là một chủng người từ châu Á. Tuy nhiên, mỗi người và mỗi đất nước lại có sự sử dụng
**Người Makassar** (còn gọi là _Macassar_, _Mangasara_, _Mengkasara_, _Taena_, _Tena_, hoặc _Gowa_) là một nhóm dân tộc sinh sống ở phía Nam bán đảo Nam Sulawesi (trước đây gọi là Celebes) ở Indonesia. Họ sống
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
**Người Tausug** hay **Tausūg** hay **Suluk** là một nhóm sắc tộc cư trú ở Philippines, Malaysia và Indonesia. Người Tausug là một thành phần của thực thể rộng lớn hơn của người Hồi giáo ở
**Người Banjar** (tiếng Banjar: _Urang Banjar_, chữ Jawi: اورڠ بنجر) là một nhóm dân tộc bản địa cư trú ở Nam Kalimantan, Indonesia. Người Banjar nói _tiếng Banjar_ là ngôn ngữ thuộc phân nhóm ngôn
**Người Madura**, đôi khi gọi là **Madurace** hoặc **Madhure**; theo tiếng Indonesia được gọi là **Orang Madura** hay **Suku Madura**, là một nhóm dân tộc có gốc từ đảo Madura và hiện được tìm thấy
**Người Sumbawa** hoặc **người Samawa** là một nhóm dân tộc sống ở khu vực phía tây và trung tâm của đảo Sumbawa, bao gồm Nhiếp chính Sumbawa và Nhiếp chính Tây Sumbawa. Người Sumbawa tự
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
Người **Komering** (; Komering: _Jolma Kumoring_) là một dân tộc sống dọc theo Sông Komering ở tỉnh Nam Sumatra. Bộ tộc Komering là một nhóm dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Lampung, xuất phát từ
Có khoảng trên 300 dân tộc ở Indonesia. 95% trong số họ là người bản địa. Nhóm dân tộc đông nhất ở Indonesia là người Java (hay người Chà Và), chiếm 41% tổng số dân.
**Người Mã Lai tại Singapore** hay **Người Mã Lai Singapore** (; Jawi: ), được định nghĩa bởi Singapore và những người trí thức trong nước sử dụng khái niệm rộng hơn về Malay, bao gồm
**Người Êđê** (tiếng Êđê: **Anak Rađê** hay được dùng phổ biến theo cộng đồng là **Anak Đê** hay **Đê-Ga**) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là miền trung Việt Nam và
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
**Người Dayak** hoặc **Dyak** hoặc **Dayuh** là những dân tộc bản địa của Borneo. Đây là nhóm dân tộc với hơn 200 tiểu nhóm dân tộc sống ven sông và đồi, chủ yếu ở nội
**Người Aceh** hay _người Achi_ là cư dân vùng Aceh, tại mũi cực bắc của đảo Sumatra, Indonesia. Ngôn ngữ của họ là tiếng Aceh, thành viên nhóm Aceh-Chăm, của ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc ngữ
Có hơn 700 thứ tiếng đang được nói ở Indonesia. Hầu hết chúng thuộc ngữ hệ Austronesia, một ít tiếng Papua cũng được nói ở đây. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Indonesia (trong tiếng
**Người Bugis** là một nhóm sắc tộc cư trú ở Nam Sulawesi thuộc tỉnh Tây Nam Sulawesi, hòn đảo lớn thứ ba ở Indonesia, và là dân tộc lớn nhất ở Nam Sulawesi . Tổng
thumb|Biểu tượng thường gắn liền với tâm lý bài người Mã Lai. **Tâm lý bài người Mã Lai** (tiếng Anh: Anti-Malay sentiment) là cảm xúc tiêu cực, biểu hiện ở sự thù địch, sợ hãi,
**Người Lampung**, thường được gọi là **Ulun Lampung**, là một nhóm dân tộc thiểu số sinh sống ở Lampung và một phần của tỉnh Nam Sumatra thuộc khu vực phía nam và trung tâm, bao
**Người Mandar** là nhóm sắc tộc cư trú ở tỉnh Tây Sulawesi của Indonesia. Người Mandar nói tiếng Mandar là ngôn ngữ thuộc nhóm phụ phía Bắc của nhóm ngôn ngữ Nam Sulawesi thuộc ngữ
**Người Batak** hay **Batak** là thuật ngữ tập hợp được sử dụng để chỉ một số nhóm sắc tộc Austronesia nói tiếng thuộc nhóm ngôn ngữ Batak ở Bắc Sumatra, Indonesia. Thuật ngữ này được
**Người Nam Đảo** hay **người Austronesia** (tiếng Anh: _Austronesia_) là tên chỉ nhiều nhóm sắc tộc ở Đông Nam Á, Châu Đại Dương và Đông Phi nói các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo.
**Người Karo** là những người thuộc 'tanah Karo' (vùng Karo) của Bắc Sumatra và một phần nhỏ của Aceh lân cận. Các vùng Karo bao gồm huyện Karo, cộng với các khu vực lân cận
Tun _Haji_ **Yusof bin Ishak** (Jawi: يوسف بن اسحاق; ; , SMN 12 tháng 08 năm 191023 tháng 11 năm 1970) là một chính trị gia người Singapore và là tổng thống Singapore đầu tiên,
**Cổ Mã Lai** (tên khác: _Indonésien_, Proto-Malay) là tên của chủng tộc sống vào _thời kỳ đồ đá giữa_ (khoảng 10.000 năm về trước). Chủng cổ Mã Lai có nước da ngăm đen, tóc quăn,
**Nīas** (, tiếng Nias: **_Tanö Niha_**) là một hòn đảo phía bờ Tây của Sumatra, Indonesia. Nias là một hòn đảo trong dãy quần đảo nằm dọc theo bờ biển ngăn cách với Sumatra bằng
thumb|right|Bản chạm khắc của [[Justus Lipsius mô tả một người đàn ông bị xử tử bằng đóng cọc.]] **Cọc xiên người** hay **đóng cọc** là một phương pháp tra tấn, hành hình tội phạm bằng
**Mata Hari** là nghệ danh của **Margaretha Geertruida** (1876 – 1917) là một vũ nữ người Hà Lan, người làm điệp viên hai mang cho các đế quốc Pháp và Đức trong Chiến tranh thế
thumb|Thềm Sahul và [[thềm Sunda]] Về địa chất học **Thềm Sahul** là một phần của thềm lục địa của lục địa Australia, nằm ngoài khơi bờ biển phía bắc và tây bắc của lục địa
**Tiếng Malay** hay **tiếng Mã Lai** (_"Ma-lây"_; chữ Latinh: **'; chữ cái Jawi: **بهاس ملايو_') là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của
**Phân biệt chủng tộc ở châu Á** bắt nguồn từ những sự kiện đã xảy ra ở khắp nơi từ hàng ngàn năm trước cho đến nay. ## Bangladesh Vào năm 2015, Elias Mollah, thành
**Peranakan** hoặc **Baba Nyonya** là hậu duệ của người Trung Hoa từ thế kỷ 15 đến 17 nhập cư ở vùng Nam Dương thuở trước, nay là các nước Malaysia, Singapore và Indonesia. Nhóm ở
**Tiếng Sasak** là ngôn ngữ của người Sasak, dân tộc chiếm đa số trên đảo Lombok của Indonesia. Nó gần gũi với tiếng Bali và tiếng Sumbawa trên các đảo lân cận. Tiếng Sasak không
**Nhạc đại chúng Malaysia** hay **nhạc đại chúng tiếng Mã Lai** (tiếng Anh: Malaysian pop; tiếng Mã Lai: Pop Malaysia) hay được viết tắt là **M-pop** ý chỉ các dòng nhạc đại chúng ở Malaysia.
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
**Đông Timor** (phiên âm: "Đông Ti-mo") hay **Timor-Leste** (; **'), tên chính thức là **Cộng hòa Dân chủ Timor-Leste''' (, ), là một quốc gia ở khu vực Đông Nam Á, bao gồm nửa phía
Ngôn ngữ Mã Lai có một hệ thống phức tạp các danh hiệu, tước vị và kính ngữ, được sử dụng rộng rãi trong Brunei và Malaysia. Singapore, có hoàng tộc Malay nhưng bị chính
nhỏ|Hai người đang nói tiếng Aceh, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Aceh**, hay **tiếng Achin**, là ngôn ngữ của người Aceh bản địa tại Aceh, Sumatra, Indonesia. _Tiếng Aceh_ cũng được sử dụng tại
**Bảng chữ cái Jawi** (chữ Jawi: جاوي, đọc là Gia-vi) là một hệ chữ viết Ả Rập dùng để để viết tiếng Mã Lai, tiếng Aceh, tiếng Banjar, tiếng Minangkabau, tiếng Tausug và một số
Ly chè bánh lọt **Chè bánh lọt** là một món chè ngọt ăn lạnh. Món chè này phổ biến khắp Đông Nam Á và có ý kiến cho rằng xuất xứ từ Indonesia. ## Lịch
**Orang Laut** là nhóm những người Proto-Malay (cổ Mã Lai) sống quanh Singapore, bán đảo Mã Lai và quần đảo Riau, cũng như những người có nguồn gốc Malay sống trên các đảo ven biển
**Singapore** (, , ), quốc hiệu là **Cộng hòa Singapore**, là một đảo quốc và thành quốc có chủ quyền ở Đông Nam Á, nằm ngoài khơi về mũi phía nam của bán đảo Mã
**Minangkabau** cũng được gọi là **Minang** (**Urang Minang** trong tiếng Minangkabau), là người dân bản địa tại cao nguyên Minangkabau ở tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Ngày nay có hơn 4 triệu người Minangkabau sinh sống
**Tiếng Minangkabau** (_Baso Minangkabau)_; tiếng Indonesia: _Bahasa Minangkabau_ là một ngôn ngữ trong ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc ngữ hệ Nam Đảo, được sử dụng bởi dân Minangkabau ở Tây Sumatra, ở vùng tây của Riau
**Tiếng Madura** là ngôn ngữ của người Madura, một dân tộc có vùng cư trú truyền thống ở Indonesia là đảo Madura và lân cận, như Quần đảo Kangean và Quần đảo Sapudi, hay vùng
**Tiếng Iban** _(jaku Iban)_ được nói bởi người Iban, một nhánh của người Dayak, trước đây gọi là "Dayak Biển" sống ở Malaysia (bang Sarawak), Indonesia (tỉnh Tây Kalimantan) và Brunei. Nó thuộc nhóm ngôn