✨Tiếng Minangkabau

Tiếng Minangkabau

Tiếng Minangkabau (Baso Minangkabau); tiếng Indonesia: Bahasa Minangkabau là một ngôn ngữ trong ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc ngữ hệ Nam Đảo, được sử dụng bởi dân Minangkabau ở Tây Sumatra, ở vùng tây của Riau và nhiều thành phố khắp Indonesia bởi những người nhập cư Minangkabau, những người thường làm nghề buôn bán hay mở nhà hàng. Ngôn ngữ này cũng được nói ở một phần của Malaysia.

Do những sự tương đồng lớn về ngữ pháp giữa tiếng Minangkabau và tiếng Mã Lai, có một số tranh cãi về quan hệ giữa hai ngôn ngữ này. Một số người xem tiếng Minangkabau là một phương ngữ của tiếng Mã Lai, trong khi những người khác cho rằng tiếng Minangkabau là một ngôn ngữ riêng biệt.

Malaysia

Ngoài Tây Sumatra và tây Riau, tiếng Minangkabau cũng được nói ở Malaysia bởi những người là hậu duệ của dân nhập cư từ vùng nói tiếng Minang ở Sumatra (Ranah Minang, hay Đất của Minang). Một số đáng kể những người nhập cư ban đầu định cư ở khu vực ngày nay là bang Negeri Sembilan của Malaysia. Ngôn ngữ này cũng là ngôn ngữ chung dọc theo vùng duyên hải của tỉnh Bắc Sumatra, và thậm chí được dùng ở một số nơi của Aceh, nơi nó được gọi là Aneuk Jamee.

Phương ngữ

Tiếng Minangkabau có nhiều phương ngữ, đôi khí khác biệt giữa các làng gần nhau (ví dụ như các làng cách nhau một con sông).

Trong giao tiếp hàng ngày giữa người Minangkabau ở các vùng khác nhau, phương ngữ Padang (Baso Padang hay Baso Urang Awak "ngôn ngữ của dân tộc chúng ta") thường được dùng và có một kiểu tiêu chuẩn.

Ví dụ

tiếng Minangkabau:**Sarang kayu di rimbo tak samo tinggi, kok kunun manusia**
tiếng Indonesia:_Pohon di rimba tidak sama tinggi, apalagi manusia_
tiếng Việt:Cây trong rừng còn không cao như nhau, huống chi là con người ta.
tiếng Minangkabau:**Co a kongcek baranang co itu inyo**
tiếng Indonesia:_Dia berenang seperti katak_
tiếng Việt:Anh ta bơi như con nhái (làm gì mà không có mục tiêu)
tiếng Minangkabau:**Indak buliah mambuang sarok disiko!**
tiếng Indonesia:_Tidak boleh membuang sampah di sini!_
tiếng Việt:Không được phép xả rác ở đây!
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Minangkabau** (_Baso Minangkabau)_; tiếng Indonesia: _Bahasa Minangkabau_ là một ngôn ngữ trong ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc ngữ hệ Nam Đảo, được sử dụng bởi dân Minangkabau ở Tây Sumatra, ở vùng tây của Riau
**Minangkabau** cũng được gọi là **Minang** (**Urang Minang** trong tiếng Minangkabau), là người dân bản địa tại cao nguyên Minangkabau ở tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Ngày nay có hơn 4 triệu người Minangkabau sinh sống
**Tiếng Malay** hay **tiếng Mã Lai** (_"Ma-lây"_; chữ Latinh: **'; chữ cái Jawi: **بهاس ملايو_') là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của
nhỏ|Hai người đang nói tiếng Aceh, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Aceh**, hay **tiếng Achin**, là ngôn ngữ của người Aceh bản địa tại Aceh, Sumatra, Indonesia. _Tiếng Aceh_ cũng được sử dụng tại
thumb| Nhà thờ Hồi giáo Minangkabau vào khoảng năm 1892-1905 được chụp bởi [[Christiaan Benjamin Nieuwenhuis]] **Cao nguyên Minangkabau** là một khu vực miền núi ở Tây Sumatra, xung quanh ba ngọn núi (núi Marapi,
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Tiếng Sasak** là ngôn ngữ của người Sasak, dân tộc chiếm đa số trên đảo Lombok của Indonesia. Nó gần gũi với tiếng Bali và tiếng Sumbawa trên các đảo lân cận. Tiếng Sasak không
**Tiếng Lampung** (_cawa Lampung_) là một cụm phương ngữ/ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á được nói bởi khoảng 1,5 triệu người bản ngữ, chủ yếu thuộc nhóm dân tộc Lampung ở miền nam Sumatra,
**Tiếng Chăm** hay **tiếng Champa** (chữ Chăm: ꨌꩌ; chữ Jawi: چم) là ngôn ngữ của người Chăm ở Đông Nam Á, và trước đây là ngôn ngữ của Vương quốc Chăm Pa ở miền Trung
**Bảng chữ cái Jawi** (chữ Jawi: جاوي, đọc là Gia-vi) là một hệ chữ viết Ả Rập dùng để để viết tiếng Mã Lai, tiếng Aceh, tiếng Banjar, tiếng Minangkabau, tiếng Tausug và một số
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
**Payakumbuh** là một thành phố (_kota_) thuộc tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Thành phố này có diện tích 80,43  km², dân số theo điều tra năm 2000 là 99.300 người, với dân số 116.825 người tại
**Jam Gadang** (trong tiếng Minangkabau có nghĩa là "Đồng Hồ Lớn") là một tháp đồng hồ và cũng là một điểm mốc để thu hút khách du lịch từ thành phố Bukittinggi, Tây Sumatera, Indonesia.
**Nhóm ngôn ngữ Malay-Sumbawa** là một phân nhóm được đề xuất trong ngữ hệ Nam Đảo, là sự kết hợp nhóm ngôn ngữ Malay và nhóm ngôn ngữ Chăm với các ngôn ngữ ở Java
phải|nhỏ|Phụ âm Pegon. Các chữ cái không có trong bảng chữ cái tiếng Ả Rập được đánh dấu bằng một vòng tròn màu vàng. phải|nhỏ|Nguyên âm Pegon **Pegon** () là một kịch bản Chữ Ả
**Johor** là một bang của Malaysia, nằm tại phần phía nam của Malaysia bán đảo. Đây là một trong các bang phát triển nhất tại Malaysia. Thủ phủ của bang Johor là Johor Bahru, từng
nhỏ|phải|Silat phong cách truyền thống nhỏ|phải|Logo của môn Silat **Silat** là thuật ngữ chung cho một loại phong cách võ thuật từ quần đảo Nusantara và các khu vực địa văn hóa xung quanh của
**Lima Puluh Kota** là một huyện (_kabupaten_) thuộc tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Huyện lỵ đóng ở Sarilamak. Huyện có diện tích 3354,53 km2, sân số theo điều tra năm 2000 là 312.500 người. ## Các
thumb|upright=1.4|Hai con bò đực đang chạy với người điều khiển trong một _pacu jawi_, 2015. thumb|Hai con bò đang chạy đua. **Pacu functionsi** (phát âm tiếng Minangkabau: [ˈpatʃu ˈdʒawi]) là một cuộc đua bò truyền
**Jakarta** (phiên âm tiếng Việt: **Gia-các-ta**, ), tên đầy đủ là **Tỉnh Đặc khu Thủ đô Jakarta** (tiếng Indonesia: _Propinsi Daerah Khusus Ibukota Jakarta_, viết tắt là _Propinsi DKI Jakarta_ hoặc _DKI Jakarta_), là thủ
**Chế độ mẫu hệ** () là dấu vết của mối quan hệ họ hàng qua dòng nữ. Nó cũng có thể tương quan với một hệ thống xã hội trong đó mỗi người được xác
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Palembang** là thành phố tỉnh lị của tỉnh Nam Sumatra, thuộc phía tây Indonesia. Palembang là một trong những đô thị cổ nhất đất nước và từng có một thời gian dài là kinh đô
**Nhà** là một công trình xây dựng có mái, tường bao quanh, cửa ra vào để ở, sinh hoạt văn hoá, xã hội hoặc cất giữ vật chất, phục vụ cho các hoạt động cá
Thái Lan có rất nhiều loại âm nhạc, điển hình như nhạc cung đình, nhạc lễ hội, dàn nhạc nhỏ gia đình và nhạc ca kịch rối bóng Nẳngyài, nhạc múa mặt nạ Khổn..v...v.. Theo
**Ngữ hệ Nam Đảo** () là một ngữ hệ lớn phân bổ rộng rãi tại các hải đảo Đông Nam Á và Thái Bình Dương, Madagascar và một phần nhỏ tại đại lục châu Á.
nhỏ|Ngôi làng cổ [[Hollókő, tỉnh Nógrád, Hungary (Di sản thế giới)]] nhỏ|Làng Bogolyubovo ở Vladimir oblast, [[Nga|nước Nga.]] nhỏ|Kippel - Một ngôi làng ở thung lũng Lötschental, [[Thụy Sĩ]] nhỏ|Làng Hybe ở [[Slovakia với dãy
nhỏ|phải|Bản đồ chủng Mã Lai **Chủng Mã Lai** (_Malay race_) là khái niệm nhân chủng học ban đầu được đề xuất do bác sĩ người Đức là Johann Friedrich Blumenbach (1752–1840) và được phân loại
Tun _Haji_ **Yusof bin Ishak** (Jawi: يوسف بن اسحاق; ; , SMN 12 tháng 08 năm 191023 tháng 11 năm 1970) là một chính trị gia người Singapore và là tổng thống Singapore đầu tiên,
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
Có khoảng trên 300 dân tộc ở Indonesia. 95% trong số họ là người bản địa. Nhóm dân tộc đông nhất ở Indonesia là người Java (hay người Chà Và), chiếm 41% tổng số dân.
**Đông Ấn Hà Lan** (; ) từng là một thuộc địa của Hà Lan với lãnh thổ chủ yếu bao gồm lãnh thổ của nhà nước hiện đại Indonesia. Đông Ấn Hà Lan được thành
**Cơm dừa** là một món ăn được chế biến bằng cách ngâm gạo trắng trong nước cốt dừa hoặc nấu với dừa nạo sợi. Vì cả dừa và lúa gạo thường rất dễ tìm ở
nhỏ|phải|Bản đồ địa chất của Bukit Barisan. **Bukit Barisan** hay **dãy núi Barisan** nằm ở phía tây của đảo Sumatra, Indonesia, trải dài gần 1.700 km (1,050 mi) từ bắc đến nam của hòn đảo. Dãy Bukit
**Ikan bakar** là một món ăn của Indonesia và Malaysia, được chế biến từ cá nướng than hoặc các loại hải sản khác. Ikan bakar có nghĩa đen là "cá nướng" trong tiếng Indonesia và
**Thị tộc** (còn gọi là gia tộc hay dòng tộc) (dưới một hình thức nào đó nó còn là "bè phái", "phe cánh", tiếng Anh: _Clan_) là hình thức cộng đồng xã hội đầu tiên