Bảng chữ cái Jawi (chữ Jawi: جاوي, đọc là Gia-vi) là một hệ chữ viết Ả Rập dùng để để viết tiếng Mã Lai, tiếng Aceh, tiếng Banjar, tiếng Minangkabau, tiếng Tausug và một số ngôn ngữ khác ở Đông Nam Á.
Jawi là một trong hai bảng chữ cái chính thức tại Brunei và được sử dụng làm hệ chữ viết thay thế ở Malaysia và các khu vực do người Malay thống trị ở Indonesia. Nó từng là chữ viết chuẩn cho tiếng Mã Lai nhờ sự lan truyền của Hồi giáo, nhưng sau đó do ảnh hưởng bởi sự đô hộ của Đế quốc Anh, chữ Latinh (được gọi là Rumi) đã được sử dụng phổ biến hơn. Trong hầu hết các lĩnh vực, Jawi đã được được sử dụng cho mục đích tôn giáo, văn hóa và hành chính.
Jawi là chữ viết chính thức cho các ngôn ngữ tại Indonesia, Malaysia, Brunei, Miền Nam Thái Lan, Miền Nam Philippines (Mindanao).
Từ nguyên
Theo từ nguyên Kamus Dewan, "Jawi" (جاوي) là một thuật ngữ đồng nghĩa với 'Malay'. Thuật ngữ này đã được sử dụng thay thế cho 'Malay' trong các thuật ngữ khác bao gồm Bahasa Jawi hay Bahasa Yawi (Mã Lai Kelantan-Pattani, a Phương ngữ Mã Lai sử dụng tại Miền Nam Thái Lan), Masuk Jawi (literally "to become Malay", referring to the practice of circumcision to symbolise the coming of age), and Jawi pekan or Jawi Peranakan (literally 'Malay of the town' or 'Malay born of', referring to the Malay-speaking Muslims of mixed Malay and Indian ancestry). With verb-building circumfixes men-...-kan, menjawikan (literally 'to make something Malay'), also refers to the act of translating a foreign text into Malay language. The word Tulisan Jawi that means "Jawi script" is another derivative that carries the meaning 'Malay script'. Nhiều nỗ lực đã được thực hiện để hồi sinh kịch bản Jawi ở Malaysia, Brunei và một số tại Singapore do vai trò của nó trong các lĩnh Malay. Các kịch bản chữ viết Jawi cũng được nhìn thấy ở phía sau của tiền giấy ringgit Malaysia và tiền đô la Brunei. Người Mã Lai ở Patani Miền Nam Thái Lan vẫn sử dụng Jawi ngày nay vì những lý do tương tự.
Ví dụ
Akin theo kịch bản tiếng Ả Rập, Jawi được viết từ phải sang trái. Dưới đây là một ví dụ về kịch bản Jawi được trích từ câu thơ thứ nhất và thứ hai của Ghazal đáng chú ý cho Rabiah; Lời nói đầu tiên (Tiếng Việt: Bài Ghazal cho Rabiah).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bảng chữ cái Jawi** (chữ Jawi: جاوي, đọc là Gia-vi) là một hệ chữ viết Ả Rập dùng để để viết tiếng Mã Lai, tiếng Aceh, tiếng Banjar, tiếng Minangkabau, tiếng Tausug và một số
**Bảng chữ cái tiếng Mã Lai** (cũng gọi là **Bảng chữ cái Rumi** trong tiếng Mã Lai: _Tulisan Rumi_, nghĩa đen: "chữ Roma"/"chữ La Mã") là bảng chữ cái Latinh với 26 chữ cái được
phải|nhỏ|Phụ âm Pegon. Các chữ cái không có trong bảng chữ cái tiếng Ả Rập được đánh dấu bằng một vòng tròn màu vàng. phải|nhỏ|Nguyên âm Pegon **Pegon** () là một kịch bản Chữ Ả
**Tiếng Lampung** (_cawa Lampung_) là một cụm phương ngữ/ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á được nói bởi khoảng 1,5 triệu người bản ngữ, chủ yếu thuộc nhóm dân tộc Lampung ở miền nam Sumatra,
**Các bang Mã Lai chưa phân loại** (, ) là Mã Lai thời kỳ Đế quốc Anh trong thuộc địa ở bán đảo Mã Lai của Mã Lai gồm 5 tiểu bang (bao gồm Perlis,
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
**Lý Hiển Long** (tên tiếng Anh: **Lee Hsien Loong**, , sinh ngày 10 tháng 2 năm 1952) là Thủ tướng thứ ba của Singapore. Lý Hiển Long là con cả của thủ tướng đầu tiên
**Tiếng Malay** hay **tiếng Mã Lai** (_"Ma-lây"_; chữ Latinh: **'; chữ cái Jawi: **بهاس ملايو_') là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Terengganu** (; Jawi:ترڠڬانو, tiếng Mã Lai Terengganu: Tranung, tiếng Mã Lai Kelantan - Pattani: Ganu) là một vương quốc Hồi giáo và một bang cấu thành của Malaysia. Thành phố ven biển Kuala Terengganu nằm
**Malaysia** là một quốc gia quân chủ lập hiến liên bang tại Đông Nam Á, lãnh thổ bao gồm 13 bang và ba lãnh thổ liên bang với tổng diện tích là 330,803 km². Malaysia
**Vương quốc Sarawak** (còn gọi là **Quốc gia Sarawak**; Hán-Việt: **Sa Lạp Việt** 砂拉越) là một lãnh thổ bảo hộ của Anh nằm tại phần tây bắc của đảo Borneo. Quốc gia này ban đầu
**Kuching** (chữ Jawi: ; ), gọi chính thức là **Thành phố Kuching**, là thủ phủ và thành phố đông dân nhất của bang Sarawak tại Malaysia. Đây cũng là thủ phủ của tỉnh Kuching. Thành
Tun Dr. **Mahathir bin Mohamad** (Jawi: ; ; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1925) là một chính trị gia Malaysia từng giữ chức thủ tướng Malaysia. Ông được bổ nhiệm làm thủ tướng năm
**Nhà nước Hồi giáo Sulu** (Tausūg: _Kasultanan sin Sūg_, Jawi: کسلطانن سولو دار الإسلام (Kasultanan Sūg), , (Saltanat Sulik)), là một cựu quốc gia đã từng nằm tại phía nam của Philippines. Cũng như Nhà
**Kelantan** là một bang của Malaysia. Kelantan nằm ở góc đông bắc của Malaysia Bán đảo. Bang giáp với tỉnh Narathiwat của Thái Lan ở phía bắc, Terengganu ở phía đông, Perak ở phía tây
**Kedah** (Chữ Jawi: حدق) là một bang của Malaysia, bang nằm ở phần tây bắc của Bán đảo Malaysia. Tổng diện tích của bang là trên 9.000 km², bao gồm phần lục địa và đảo Langkawi.
**Tiếng Tausug** (Tiếng Tausug: Bahasa Sūg, tiếng Mã Lai: Bahasa Suluk) là ngôn ngữ của người Tausug, một ngôn ngữ được nói tại tỉnh Sulu của Philippines và những người Tausug tại Malaysia và Indonesia.
thumb|250x250px|Hiệu kỳ Hoàng gia của Raja Permaisuri Agong **Raja Permaisuri Agong**; (Jawi: **راج ڤرمايسوري اݢوڠ**; tước hiệu đầy đủ: **Seri Paduka Baginda Raja Permaisuri Agong**; **سري ڤدوک بݢيندا راج ڤرمايسوري اݢوڠ**, là tước hiệu vợ
**Amangkurat II** (còn gọi là **Rahmat**; mất 1703) là _susuhunan_ (quân chủ) của Vương quốc Hồi giáo Mataram từ năm 1677 đến năm 1703. Trước khi lên ngôi, ông là thái tử và có hiệu
**Phuket** (tiếng Thái: **ภูเก็ต**, phiên âm: Bu-két; tiếng Mã Lai: _Talang_ hay _Tanjung Salang_) là một trong những tỉnh miền Nam của Thái Lan. Nó bao gồm đảo Phuket, hòn đảo lớn nhất của đất
**Vương quốc Patani** (chữ Jawi : كراجأن ڤتتاني Kerajaan Patani), hoặc gọi **Sultan quốc Patani**, là một cổ quốc ở bán đảo Mã Lai từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII. Tạ Chí Đại
**Hassanal Bolkiah Mu'izzaddin Waddaulah** (Jawi: حسن البلقية ابن عمر علي سيف الدين ٣; sinh 15 tháng 7 năm 1946) là đương kim Sultan, Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính
Tan Sri **Muhyiddin bin Haji Muhammad Yassin** (Jawi: ; sinh ngày 15 tháng 5 năm 1947) là một chính trị gia Malaysia và là Thủ tướng thứ tám của Malaysia. Ông được Quốc vương Malaysia
**Jeddah** (đôi khi được viết là _Jiddah_ hay _Jedda_; __ phát âm Hejaz: ) là một thành phố tại vùng Tihamah Hejaz trên bờ biển Đỏ và là một trung tâm đô thị lớn tại
**Yang di-Pertuan Agong** (nghĩa đen "Ngài là Chúa"), Jawi: ), còn được gọi là **Thủ lĩnh Tối cao của Liên bang**, **Quốc vương Tối cao** hoặc **Quốc vương Malaysia**, là người đứng đầu nhà nước
**Amangkurat I** (Amangkurat Agung; 1619–1677) là _susuhunan_ (quân chủ) của Vương quốc Hồi giáo Mataram từ năm 1646 đến năm 1677. Ông là con trai của Sultan Agung của Mataram. Ông phải đối phó với
**Đế quốc Brunei** (, Jawi và ('Iimbraturiat Brunay)), là một Hồi quốc Mã Lai tập trung ở Brunei trên bờ biển phía bắc đảo Borneo tại Đông Nam Á. Vương quốc được thành lập vào
Tun _Haji_ **Yusof bin Ishak** (Jawi: يوسف بن اسحاق; ; , SMN 12 tháng 08 năm 191023 tháng 11 năm 1970) là một chính trị gia người Singapore và là tổng thống Singapore đầu tiên,
**_Bumiputera_** hay **_Bumiputra_** (chữ Jawi: بوميڤوترا) là một thuật ngữ được sử dụng tại Malaysia để mô tả người Mã Lai và các dân tộc bản địa khác tại Đông Nam Á. Thuật ngữ này
Dato' Sri **Ismail Sabri bin Yaakob** (Jawi: ; sinh ngày 18 tháng 1 năm 1960) là một chính khách người Malaysia, là Thủ tướng Malaysia thứ 9 từ ngày 21 tháng 8 năm 2021 đến
Tun **Abdullah bin Haji Ahmad Badawi** (Jawi: ; sinh ngày 26 tháng 11 năm 1939 – 14 tháng 4 năm 2025) là một nhà chính trị người Mã Lai từng là Thủ tướng Malaysia giai