✨Terengganu

Terengganu

Terengganu (; Jawi:ترڠڬانو, tiếng Mã Lai Terengganu: Tranung, tiếng Mã Lai Kelantan - Pattani: Ganu) là một vương quốc Hồi giáo và một bang cấu thành của Malaysia. Thành phố ven biển Kuala Terengganu nằm ở cửa sông Terenganu đóng vai trò vừa là thủ phủ của bang và của vương thất, cũng là thành phố lớn nhất Terengganu. Terenganu nằm ở phía đông bắc của Malaysia Bán đảo, giáp với Kelantan về phía tây bắc, với Pahang ở hướng tây nam và giáp Biển Đông ở phía đông. Một vài hòn đảo xa bờ bao gồm Pulau Perhentian, Pulau Kapas và Pulau Redang cũng thuộc về bang. Tổng diện tích của bang là ..

Tên của Terangganu trong tiếng Hoa truyền thống là "丁加奴" (Bính âm: dīngjiānu Hán Việt: Đinh Gia Nô), được chuyển ngữ trực tiếp từ tên trong tiếng Mã Lai. Tuy nhiên trong những năm gần đây, cộng đồng người Hoa ở Terengganu gia tăng việc phản đối tên gọi này do dễ liên tưởng đến từ "sinh một đứa trẻ mà sẽ trở thành một nô lệ" (tiếng Hoa: 添丁加做奴, Hán Việt: Thiêm đinh gia tố nô). Bởi vậy họ đã kiến nghị thành công với Hội đồng Tiếng Hoa ở Malaysia để đổi tên tiếng Hoa sang "登嘉楼" (Bính âm: dēngjiālóu Hán Việt: Đăng Gia Lâu). Nhưng vẫn còn nhiều tranh cãi về vấn đề này.

Lịch sử

thumb|Tảng đá khắc Terengganu khắc bằng [[chữ Jawi, miêu tả pháp luật địa phương chịu ảnh hưởng từ Shariah và do vậy là một trong những bằng chứng sớm nhất về ảnh hưởng Hồi giáo tại Malaysia]] Với vị trí nằm ven Biển Đông, Terengganu được đảm bảo vị thế trên các tuyến đường mậu dịch từ thời cổ đại. Tường thuật thành văn sớm nhất về khu vực mà nay là Terengganu đến từ các thương nhân và thủy thủ Trung Hoa vào đầu thế kỷ VI CN. Tương tự các quốc gia Mã Lai khác, trong hàng trăm năm trước khi tiếp cận Hồi giáo, Terengganu tuân theo một văn hóa Ấn Độ giáo-Phật giáo, kết hợp với các đức tin thuyết vật linh truyền thống. Dưới ảnh hưởng của Srivijaya, Terengganu giao dịch rộng rãi với Majapahit, Cao Miên và đặc biệt là Trung Hoa.

Terengganu là quốc gia Mã Lai đầu tiên tiếp nhận Hồi giáo, điều này được xác nhận nhờ một phiến đá có niên đại từ năm 1303 với các câu khắc Ả Rập phát hiện được tại Kuala Berang, huyện lỵ của Hulu Terengganu. Terengganu trở thành một quốc gia chư hầu của Melaka, song duy trì quyền tự chủ đáng kể với sự nổi lên của Johor-Riau.

Terengganu trở thành một vương quốc độc lập vào năm 1724. Sultan đầu tiên là Tun Zainal Abidin, em trai của một cựu sultan của Johor, và Johor có tác động mạnh đến chính trị Terengganu trong suốt thế kỷ XVIII. Tuy nhiên, trong sách Tuhfat al-Nafis, tác giả Raja Ali Haji viết rằng vào năm 1708, Tun Zainal Abidin được lập làm Sultan của Terengganu bởi Daeng Menampuk - còn gọi là Raja Tua - theo quyết định của Sultan Sulaiman Badrul Alam Shah.

Trong thế kỷ XIX, Terengganu trở thành một quốc gia chư hầu của Xiêm La, và gửi cống phẩm hàng năm cho Quốc vương Xiêm La, được gọi là bunga mas. Dưới sự cai trị của Xiêm La, Terengganu trở nên thịnh vượng và hầu như được nhà đương cục tại Bangkok cho tự chủ.

Theo các điều khoản của Hiệp định Anh-Xiêm 1909, quyền lực đối với Terengganu chuyển từ Xiêm sang Anh. Một cố vấn người Anh được bổ nhiệm cho sultan vào năm 1919, và Terengganu trở thành một trong các Quốc gia Mã Lai phi Liên minh. Động thái này rất không được quần chúng địa phương tán thành, và vào năm 1928 người Anh sử dụng vũ lực để đàn áp một cuộc nổi dậy quần chúng.

Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản chiếm đóng Terengganu và chuyển giao chủ quyền lãnh thổ này cùng với Kelantan, Kedah, và Perlis lại cho Thái Lan. Sau khi Nhật Bản đầu hàng, quyền kiểm soát của Anh tại các quốc gia Mã Lai này được phục hồi. Terengganu trở thành một thành viên của Liên bang Malaya vào năm 1948, và là một bang của Malaya độc lập vào năm 1957.

Sau nhiều thập liên nắm dưới quyền cai trị của liên minh Barisan Nasional (Mặt trận Dân tộc), Đảng Hồi giáo Malaysia (PAS) lên nắm quyền trong tổng tuyển cử năm 1999, khiến Terengganu trở thành bang thứ nhì tại Malaysia do một đảng Hồi giáo cầm quyền. Tuy nhiên, trong tổng tuyển cử năm 2004, Barisan Nasional lại chiến thắng tại Terengganu.

Nhân khẩu

Terengganu có dân số 1.015.776 . Năm 2000, 48,7% dân số toàn bang cư trú tại đô thị; đa số cư dân cư trú tại nông thôn. Theo điều tra nhân khẩu năm 2005, tỷ lệ có biến đổi đáng kể với 51% cư dân cư trú tại các khu vực đô thị và 49% cư dân cư trú tại các khu vực nông thôn.

Cư dân Terengganu về đại thể nói tiếng Mã Lai Terengganu, nó khác biệt với tiếng Mã Lai tiêu chuẩn và tiếng Mã Lai Kelantan, sống những người tại huyện Besut và quần đảo Perhentian nói tiếng Kelantan. Những người cư trú tại Hulu Terengganu có phương ngữ riêng. Cư dân người Hoa tại Terengganu chủ yếu là người gốc Mân Nam và hầu hết sử dụng tiếng Mân Nam làm ngôn ngữ thứ nhất, song lượng người nói Quan thoại đang gia tăng. Người Ấn tại Terengganu chủ yếu nói tiếng Tamil. Tồn tại các ngôn ngữ Orang Asli như Batek và Semoq Beryli, chúng được nói tại các khu vực nội lục của Terengganu.

Hành chính

Terengganu được chia thành bảy huyện (gọi là Daerah trong tiếng Mã Lai): thumb|left|Các huyện của Terengganu.

Kinh tế

Terengganu từng là bang nghèo nhất Malaysia cho đến khi dầu mỏ và khí đốt được phát hiện trên vùng biển ngoài khơi của bang. Ngành kinh tế chính của Terengganu giờ đây là dầu khí. Có các tổ hợp hóa dầu lớn gần Paka và Kerteh, kéo theo nhiều liên doanh giữa công ty dầu khí quốc gia Malaysia Petronas và các công ty đa quốc gia. Du lịch và thủy sản cũng là các ngành kinh tế chính ở Terenganu, một bang có bờ biển dài. Nông nghiệp cũng giữ một vai trò quan trọng, với chuối, chôm chôm, sầu riêng, dưa hấu và các loại hoa quả và rau theo mùa. Terenganu cũng từng có tiếng với ngành đóng tàu.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Terengganu** (; Jawi:ترڠڬانو, tiếng Mã Lai Terengganu: Tranung, tiếng Mã Lai Kelantan - Pattani: Ganu) là một vương quốc Hồi giáo và một bang cấu thành của Malaysia. Thành phố ven biển Kuala Terengganu nằm
**Kuala Terengganu** (Jawi: كوالا ترڠڬانو; tiếng Trung Quốc: 瓜拉登嘉楼 thông tục viết tắt là KT) là thành phố lớn nhất và là thủ phủ bang Terengganu, Malaysia. Ngày 01 tháng 1 năm 2008, Kuala Terengganu
**Huyện Hulu Terengganu** là một huyện thuộc bang Terengganu của Malaysia. Huyện Hulu Terengganu có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 73048 người.
**Bang ca Terengganu** (tiếng Mã Lai: _Lagu Kebangsaan Terengganu_), còn được biết đến là **(Allah) phù hộ Sultan** (tiếng Mã Lai: _Selamat Sultan_, ký tự Jawi:_سلامت سلطان_). Nó được sáng tác hoàn toàn bởi Mohamad
**Các bang Mã Lai chưa phân loại** (, ) là Mã Lai thời kỳ Đế quốc Anh trong thuộc địa ở bán đảo Mã Lai của Mã Lai gồm 5 tiểu bang (bao gồm Perlis,
**Huyện Setiu** là một huyện thuộc bang Terengganu của Malaysia. Huyện Setiu có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 55038 người.
**Huyện Marang** là một huyện thuộc bang Terengganu của Malaysia. Huyện Marang có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 94886 người.
**Huyện Kemaman** là một huyện thuộc bang Terengganu của Malaysia. Huyện Kemaman có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 167824 người.
**Huyện Dungun** là một huyện thuộc bang Terengganu của Malaysia. Huyện Dungun có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 149820 người.
**Huyện Besut** là một huyện thuộc bang Terengganu của Malaysia. Huyện Besut có dân số thời điểm năm 2010 ước tính khoảng 138169 người.
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Chế độ quân chủ của Malaysia** (tiếng Mã Lai: Negeri-Negeri Melayu) hay còn được hiểu là chế độ quân chủ lập hiến của Malaysia. Hệ thống chính trị của Malaysia dựa trên hệ thống Westminster
Ngôn ngữ Mã Lai có một hệ thống phức tạp các danh hiệu, tước vị và kính ngữ, được sử dụng rộng rãi trong Brunei và Malaysia. Singapore, có hoàng tộc Malay nhưng bị chính
**Tiến sĩ Hoàng Triết Hiền** (tiếng Anh: **Wong Jeh Shyan,** ; bính âm: Húang Zhéxián; Hakka: 客家 Kèjiā) là cựu Giám đốc điều hành của CommerceNet Singapore. Ông là người đồng sáng lập và đảm
**Pulau Bidong** là một đảo xa bờ thuộc quận Kuala Nerus, bang Terengganu, Malaysia, có diện tích 203 mẫu Anh (0,82 kilômét vuông), nhưng chỉ có 12 mẫu Anh (0,049 kilômét vuông), tương đương 6%
**Hổ Mã Lai** (danh pháp khoa học: _Panthera tigris jacksoni_, đồng nghĩa: _Panthera tigris malayensis_; tiếng Mã Lai: _Harimau Malaya_), là một phân loài hổ chỉ được tìm thấy tại khu vực trung tâm và
Malaysia là một liên bang bao gồm 13 bang và 3 lãnh thổ liên bang. 11 bang nằm trên Bán đảo Mã Lai và 2 bang nằm trên đảo Borneo. ## Tây Malaysia, trên Bán
**Hiệp ước Anh-Xiêm** năm 1909 hay Hiệp ước Bangkok năm 1909 là một hiệp ước giữa Anh Quốc và Thái Lan ký ngày 10 tháng 3 năm 1909 tại Bangkok. Các thỏa thuận, theo đó
**Yang di-Pertuan Agong** (nghĩa đen "Ngài là Chúa"), Jawi: ), còn được gọi là **Thủ lĩnh Tối cao của Liên bang**, **Quốc vương Tối cao** hoặc **Quốc vương Malaysia**, là người đứng đầu nhà nước
**John Dawson Dewhirst** (1952 – khoảng Tháng 8 năm 1978) là một giáo viên người Anh và một tay chơi du thuyền nghiệp dư, một trong chín người phương Tây, và hai người Anh, được
**_Scaphochlamys endauensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam và Halijah Ibrahim miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. Hiện tại nó được tìm thấy
**Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2017** (, ), tên chính thức là **Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 29** (, ), hay **SEA Games 29** và thường được gọi là
**Sân bay Sultan Mahmud** là một sân bay phục vụ thành phố Kuala Terengganu ở bang Terengganu của Malaysia. Sân bay này nằm cách thành phố 15 km. Năm 2005, sân bay này phục vụ 419.475
thumb|Sân bay Sultan Abdul Aziz Shah **Sân bay Sultan Abdul Aziz Shah** là một sân bay tọa lạc tại Subang, Malaysia. Hiện nay, sân bay này chủ yếu phục vụ general aviation và vài chuyến
thumb|Lối vào [[Kuala Tahan]] **Taman Negara** là một vườn quốc gia được thành lập vào năm 1938/1939 trên khu vực dãy Titiwangsa với cái tên ban đầu là **Vườn quốc gia Vua George V**. Sau
**Tuanku Abdul Halim Mu'adzam Shah ibni Sultan Badlishah** (28 tháng 11 năm 1927 – 11 tháng 9 năm 2017) là một vị vua đời thứ 14 củaMalaysia và _Sultan_ thứ 27 và hiện tại của
**Rattanakosin** () hay **Xiêm** (สยาม) (1782-1932) là tên nước Thái Lan vào đầu thời Triều Chakri. Xiêm là một quốc gia quân chủ tuyệt đối hùng mạnh, có các chư hầu là Campuchia, Lào, và
**Kelantan** là một bang của Malaysia. Kelantan nằm ở góc đông bắc của Malaysia Bán đảo. Bang giáp với tỉnh Narathiwat của Thái Lan ở phía bắc, Terengganu ở phía đông, Perak ở phía tây
Danh sách này bao gồm các loại tiền tệ ở hiện tại và trong quá khứ. Tên địa phương của tiền tệ được sử dụng trong danh sách này kèm theo tên quốc gia hoặc
**Peranakan** hoặc **Baba Nyonya** là hậu duệ của người Trung Hoa từ thế kỷ 15 đến 17 nhập cư ở vùng Nam Dương thuở trước, nay là các nước Malaysia, Singapore và Indonesia. Nhóm ở
**Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ ASEAN 2024–25** (), còn được gọi là **Shopee Cup 2024–25** vì lý do tài trợ, là mùa giải thứ ba của Giải vô địch bóng đá
**_Zingiber griffithii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Gilbert Baker mô tả khoa học đầu tiên năm 1892. ## Mẫu định danh Mẫu định danh: * _Zingiber
**_Scaphochlamys sylvestris_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1893 dưới danh pháp _Curcuma sylvestris_. ## Mẫu định danh
**_Scaphochlamys breviscapa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Richard Eric Holttum miêu tả khoa học đầu tiên năm 1950. ## Mẫu định danh Mẫu định danh: _Corner E.J.H.
**Đài Phát thanh - Truyền hình Malaysia** (tiếng Mã Lai: Radio Televisyen Malaysia) là một hệ thống đài phát sóng công cộng Malaysia. RTM có 36 đài phát thanh và ba đài truyền hình ở
**Umbro** là nhà sản xuất dụng cụ thể thao của Anh được thành lập năm 1924 tại Wilmslow, Cheshire và có trụ sở tại Manchester. Họ chuyên về quần áo thể thao bóng đá và
**Đảo Redang** (tiếng Mã Lai: _Pulau Redang_) là một hòn đảo thuộc quận Kuala Nerus thuộc bang Terengganu, Malaysia. Đây là một trong những hòn đảo lớn nhất ngoài khơi bờ biển phía đông của
**_Scaphochlamys baukensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Yen Yen Sam miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015. Hiện tại nó chỉ được tìm thấy trong Khu
**_Scaphochlamys graveolens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ooi Im Hin, Meekiong Kalu và Wong Sin Yeng miêu tả khoa học đầu tiên năm 2017. Loài này được
Ngày **10 tháng 3** là ngày thứ 69 (70 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 296 ngày trong năm. ## Sự kiện *947 – Lưu Tri Viễn xưng là hoàng đế, lập ra triều
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
nhỏ|Sultan [[Mehmed II của đế quốc Ottoman]] **Sultan** (phiên âm tiếng Việt: _xun-tan_; tiếng Ả Rập: سلطان _Sultān_) là một tước hiệu chỉ vua của ở các xứ mà Hồi giáo được tôn là quốc
Malaysia là một quốc gia tại Đông Nam Á, vị trí hàng hải chiến lược của nó có những ảnh hưởng căn bản đối với lịch sử quốc gia. Văn hóa Ấn Độ giáo và
**Pahang** (; Jawi: ڤهڠ), tên chính thức **Pahang Darul Makmur** với kính danh tiếng Ả Rập _Darul Makmur_ (Jawi: دار المعمور, "Nơi của sự thanh bình") là một Hồi quốc và một bang của Malaysia.
phải|Bản đồ Malaysia bán đảo phải|Bán đảo Mã Lai **Malaysia bán đảo** (tiếng Mã Lai: _Semenanjung Malaysia_) là phần lãnh thổ của Malaysia nằm trên bán đảo Mã Lai và chia sẻ biên giới bộ
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 11 năm 2006. ## Thứ tư, ngày 1 tháng 11
* Hassan Nasrallah, Tổng thư ký Hezbollah,
**Taksin Đại đế** (, , ) hay **Quốc vương Thonburi** (, , tiếng Trung giản thể: 郑 昭; tiếng Trung phồn thể: 鄭 昭; bính âm: Zhèng Zhāo; tiếng Triều Châu: Dên Chao; tiếng Việt:
nhỏ|phải|[[Viên uống tránh thai kết hợp. Được giới thiệu năm 1960, "thuốc tránh thai" đã đóng một vai trò quan trọng trong kế hoạch hoá gia đình trong nhiều thập kỷ.]] **Kế hoạch hoá gia
**Pan Pan**, còn có tên gọi khác là vương quốc **Tambralinga, Bàn Bàn** là một vương quốc cổ của người Mã Lai cổ, hình thành và tồn tại từ thế kỷ 3 đến khoảng thế
**_Chrysocercops shoreae_** là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ở Malaysia (Terengganu and Pahang). Sải cánh dài 5-6,6 mm. Ấu trùng ăn _Shorea materialis_. Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ.