thumb| Nhà thờ Hồi giáo Minangkabau vào khoảng năm 1892-1905 được chụp bởi [[Christiaan Benjamin Nieuwenhuis]]
Cao nguyên Minangkabau là một khu vực miền núi ở Tây Sumatra, xung quanh ba ngọn núi (núi Marapi, núi Singgalang và núi Sago) ở trung tâm Sumatra, Indonesia. Đây là quê hương của người Minangkabau, người gọi nó là Alam Minangkabau, hay "thế giới của Minangkabau".
Khu vực này hình thành một vương quốc được biết đến từ ít nhất là từ thế kỷ thứ 7 với tên Melayu.
Có thể là canh tác lúa nước đã phát triển ở vùng cao nguyên từ lâu trước khi nó xuất hiện ở các phần khác của Sumatra, và có trước sự tiếp xúc nước ngoài quan trọng. Chữ khắc trong khu vực đã được tìm thấy từ thời cai trị của Adityavarman (1347–1375). Người Hà Lan bắt đầu khai thác trữ lượng vàng ở vùng cao vào những năm 1680. Họ thống trị thương mại trong khu vực, hạn chế nghiêm ngặt các cửa hàng thương mại giữa vùng cao nguyên và các cảng trên bờ biển từ năm 1820 đến 1899, khiến sản lượng lúa gạo giảm rõ rệt. Vùng cao bao gồm ba thung lũng lớn: Tanah Datar Valley, Agam Valley và Limapuluh Valley.
Ngôi làng Belimbing ở vùng cao nổi tiếng với những ví dụ về kiến trúc Minangkabu còn sót lại.
Thamm khảo
Thể loại:Địa lý Sumatra
Thể loại:Địa lý Tây Sumatra
Thể loại:Minangkabau
Thể loại:Sơn nguyên
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb| Nhà thờ Hồi giáo Minangkabau vào khoảng năm 1892-1905 được chụp bởi [[Christiaan Benjamin Nieuwenhuis]] **Cao nguyên Minangkabau** là một khu vực miền núi ở Tây Sumatra, xung quanh ba ngọn núi (núi Marapi,
**Minangkabau** cũng được gọi là **Minang** (**Urang Minang** trong tiếng Minangkabau), là người dân bản địa tại cao nguyên Minangkabau ở tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Ngày nay có hơn 4 triệu người Minangkabau sinh sống
Tập tin:Silat (vietnamese).jpg **Pencak-Silat** là một môn võ xuất phát từ Indonesia. Các kiểu đánh của môn võ này khác nhau tùy theo vùng và thường mô phỏng theo động tác của các con vật
**Payakumbuh** là một thành phố (_kota_) thuộc tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Thành phố này có diện tích 80,43 km², dân số theo điều tra năm 2000 là 99.300 người, với dân số 116.825 người tại
**Jam Gadang** (trong tiếng Minangkabau có nghĩa là "Đồng Hồ Lớn") là một tháp đồng hồ và cũng là một điểm mốc để thu hút khách du lịch từ thành phố Bukittinggi, Tây Sumatera, Indonesia.
**Bukittinggi** , Jawi: , tên cũ ) là một thành phố (_kota_) thuộc tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Đây là thành phố lớn thứ ba ở Tây Sumatra, Indonesia, với dân số 111.312 người vào năm
**Jakarta** (phiên âm tiếng Việt: **Gia-các-ta**, ), tên đầy đủ là **Tỉnh Đặc khu Thủ đô Jakarta** (tiếng Indonesia: _Propinsi Daerah Khusus Ibukota Jakarta_, viết tắt là _Propinsi DKI Jakarta_ hoặc _DKI Jakarta_), là thủ
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Nhà** là một công trình xây dựng có mái, tường bao quanh, cửa ra vào để ở, sinh hoạt văn hoá, xã hội hoặc cất giữ vật chất, phục vụ cho các hoạt động cá
**Chế độ mẫu hệ** () là dấu vết của mối quan hệ họ hàng qua dòng nữ. Nó cũng có thể tương quan với một hệ thống xã hội trong đó mỗi người được xác
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
**Tiếng Malay** hay **tiếng Mã Lai** (_"Ma-lây"_; chữ Latinh: **'; chữ cái Jawi: **بهاس ملايو_') là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của
**Palembang** là thành phố tỉnh lị của tỉnh Nam Sumatra, thuộc phía tây Indonesia. Palembang là một trong những đô thị cổ nhất đất nước và từng có một thời gian dài là kinh đô
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
**Tiếng Sasak** là ngôn ngữ của người Sasak, dân tộc chiếm đa số trên đảo Lombok của Indonesia. Nó gần gũi với tiếng Bali và tiếng Sumbawa trên các đảo lân cận. Tiếng Sasak không
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Ngữ hệ Nam Đảo** () là một ngữ hệ lớn phân bổ rộng rãi tại các hải đảo Đông Nam Á và Thái Bình Dương, Madagascar và một phần nhỏ tại đại lục châu Á.
**Đông Ấn Hà Lan** (; ) từng là một thuộc địa của Hà Lan với lãnh thổ chủ yếu bao gồm lãnh thổ của nhà nước hiện đại Indonesia. Đông Ấn Hà Lan được thành
**Tiếng Lampung** (_cawa Lampung_) là một cụm phương ngữ/ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á được nói bởi khoảng 1,5 triệu người bản ngữ, chủ yếu thuộc nhóm dân tộc Lampung ở miền nam Sumatra,
Thái Lan có rất nhiều loại âm nhạc, điển hình như nhạc cung đình, nhạc lễ hội, dàn nhạc nhỏ gia đình và nhạc ca kịch rối bóng Nẳngyài, nhạc múa mặt nạ Khổn..v...v.. Theo
**Johor** là một bang của Malaysia, nằm tại phần phía nam của Malaysia bán đảo. Đây là một trong các bang phát triển nhất tại Malaysia. Thủ phủ của bang Johor là Johor Bahru, từng
Tun _Haji_ **Yusof bin Ishak** (Jawi: يوسف بن اسحاق; ; , SMN 12 tháng 08 năm 191023 tháng 11 năm 1970) là một chính trị gia người Singapore và là tổng thống Singapore đầu tiên,
nhỏ|Hai người đang nói tiếng Aceh, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Aceh**, hay **tiếng Achin**, là ngôn ngữ của người Aceh bản địa tại Aceh, Sumatra, Indonesia. _Tiếng Aceh_ cũng được sử dụng tại