✨Làng

Làng

nhỏ|Ngôi làng cổ [[Hollókő, tỉnh Nógrád, Hungary (Di sản thế giới)]] nhỏ|Làng Bogolyubovo ở Vladimir oblast, [[Nga|nước Nga.]] nhỏ|Kippel - Một ngôi làng ở thung lũng Lötschental, [[Thụy Sĩ]] nhỏ|Làng Hybe ở [[Slovakia với dãy núi High Tatra phía sau]] nhỏ|Làng [[Người Berber|Berber tại thung lũng Ourika, dãy núi High Atlas, Morocco]] Làng hay Ngôi làng là một khu định cư của một cộng đồng người, nó lớn hơn xóm, ấp nhưng nhỏ hơn một thị trấn, với dân số khác nhau, từ một vài trăm đến một vài ngàn. Những ngôi làng thường nằm ở nông thôn, song cũng có những có ngôi làng thành thị. Làng thường là một điểm tụ cư cố định, với những ngôi nhà cố định, tuy nhiên cũng có những ngôi làng xuất hiện tạm thời rồi nhanh chóng tan rã.

Trong quá khứ, làng là một hình thức thông thường của cộng đồng xã hội sản xuất nông nghiệp, và cũng xuất hiện ít trong những xã hội phi nông nghiệp. Ở nước Anh, một xóm (hamlet) được gọi là một làng khi nó có một nhà thờ. Trong nhiều nền văn hóa, thị trấn và thành phố khá hiếm, với chỉ một phần nhỏ của người dân đang sống trong đó. Cuộc Cách mạng Công nghiệp đã thu hút một lượng lớn người tập trung lại để làm việc trong các công xưởng và nhà máy, sự tập trung con người này khiến nhiều ngôi làng phát triển thành những thị trấn và thành phố. Điều này cũng kích thích chuyên môn hóa thủ công mỹ nghệ, và phát triển giao dịch. Xu hướng đô thị hóa vẫn đang tiếp tục, mặc dù không phải luôn liên quan đến công nghiệp hóa.

Mặc dù đã có nhiều mô hình làng xã, nhưng một ngôi làng điển hình thường khá nhỏ, có thể có từ 5 đến 30 gia đình. Các ngôi nhà được xây dựng gần nhau để hợp tác và bảo vệ, khu đất xung quanh khu nhà được sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi. Các làng chài truyền thống sinh sống dựa trên nghề đánh bắt thủ công và nằm gần các khu vực đánh cá.

Nam Á

Ấn Độ

nhỏ|Một ngôi làng miền Bắc Ấn Độ, bang [[Rajasthan, Ấn Độ]] "Linh hồn của Ấn Độ sống trong những ngôi làng", tuyên bố của M.K.Gandhi vào đầu của thế kỷ 20. Theo Cuộc điều tra dân số 2011 của Ấn Độ thì 68,84% dân số (khoảng 833,1 triệu người) sống trong 640.867 ngôi làng khác nhau. Quy mô của những ngôi làng này cũng khác nhau đáng kể. Theo đó 236.004 làng có dân số ít hơn 500 người trong khi có 3.976 làng có dân số lớn hơn 10.000 người. Trong hầu hết các ngôi làng đều có đền, nhà thờ Hồi giáo hay nhà thờ Thiên Chúa giáo của riêng họ tùy theo tôn giáo địa phương.

Trung Á

Auyl () là một từ Kazakh nghĩa là "ngôi làng" tại Kazakhstan. Theo điều tra dân số năm 2009 của Kazakhstan, 42.7% người Kazakhs (7.5 triệu người) sống trong 8172 ngôi làng khác nhau. Ngoài từ "auyl", miền bắc Kazakhstan thường sử dụng từ "selo" để chỉ một ngôi làng.

Đông Á

nhỏ|Một ngôi làng nông thôn điển hình tại [[Hải Nam, Trung Quốc]]

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Ở Trung Quốc đại lục, làng   là những đơn vị dưới thị trấn hoặc ngang thị trấn .

Ở Đài Loan, làng là đơn vị dưới thị trấn, hoặc dưới huyện hạt thị. Làng gọi là tsuen hoặc cūn (村) dưới một thị trấn nông thôn (鄉) và làng gọi là li (里) dưới một thị trấn thành thị (鎮) hoặc một huyện hạt thị.

Nhật Bản

nhỏ|[[Làng lịch sử Shirakawa-go và Gokayama|Làng lịch sử Shirakawa-go, Gifu, Nhật Bản. (di sản thế giới)]]

Hàn Quốc

Đông Nam Á

Indonesia

nhỏ|Các nagari của Pariangan, [[Tây Sumatera.]] Ở Indonesia, tùy thuộc vào những nguyên tắc họ quản lý, làng được gọi là Kampung hoặc Desa (chính thức là kelurahan). Một "Desa" (một thuật ngữ đó bắt nguồn từ một tiếng Phạn nghĩa là "đất nước" được tìm thấy trong cái tên "Bangladesh"=bangladeshdesh/desha) được thi hành theo truyền thống và luật tục (adat), trong khi một kelurahan có những nguyên tắc quản lý "hiện đại" hơn. Desa nói chung thường nằm ở nông thôn trong khi kelurahan thường nằm ở đô thị. Người đứng đầu ngôi làng tương ứng được gọi là kepala desa hoặc lurah. Cả hai được bầu cử bởi cộng đồng địa phương. Desa hay kelurahan là phân khu của một kecamatan (xã), lần lượt các phân khu của một kabupaten (quận) hoặc kota (thành phố).

Cùng một khái niệm áp dụng chung cho cả Indonesia. Tuy nhiên, có một số sự khác biệt trong các dân tộc ở nhóm đảo phía Nam. Ví dụ, làng ở Bali đã được hình thành trên xóm hoặc banjar, đó là đơn vị dân cư cơ sở của Balinese. Tại khu vực Minangkabau ở tỉnh Tây Sumatra, những ngôi làng truyền thống được gọi là nagari (một tên gọi bắt nguồn từ tiếng Phạn có nghĩa là "thành phố", có thể tìm thấy trong những tên như "Srinagar"=srinagar/nagari). Tại một số khu vực chẳng hạn như Tanah Toraja, các già làng luân phiên quản lý ngôi làng với tư cách là người chỉ huy. Như một nguyên tắc chung, desa và kelurahan gồm những xóm (kampung trong tiếng Indonesia, dusun trong tiếng Java, s banjar trong tiếng Bali). Ngày nay, kampung được xác định rõ ràng như những ngôi làng ở Brunei và Indonesia.

Malaysia và Singapore

nhỏ|Làng Morten tại Malacca, [[Malaysia.]] Kampung là một thuật ngữ ở Malaysia (đôi khi viết là kampong, hoặc kompong trong tiếng Anh) dùng để chỉ "một ngôi xóm hoặc một ngôi làng Malay trong một nước nói tiếng Malay". Ở Malaysia, một kampung được xác định là một khu vực với 10,000 người hoặc ít hơn. Từ xa xưa, mỗi ngôi làng Malay đã được đặt dưới sự lãnh đạo của một penghulu (trưởng làng), người có quyền xử lý các vấn đề dân sự xảy ra trong làng (xem Tòa án của Malaysia để biết thêm chi tiết).

Myanmar

Philippines

Thái Lan

Việt Nam

Làng là một đơn vị dân cư cơ sở của xã hội Việt Nam. Tại Việt Nam, làng là một biểu tượng điển hình của nền sản xuất nông nghiệp, tại đây, một ngôi làng thường có: một cổng làng, lũy tre, đình làng để thờ Thành hoàng làng - vị thần che chở cho ngôi làng ấy, một cái giếng chung, đồng lúa, chùa và nhà của những người dân trong làng. Những người sống trong một làng thường có quan hệ huyết thống với nhau. Họ là những nông dân trồng lúa nước và thường có chung một nghề thủ công. Tại Việt Nam, làng có một vai trò quan trọng trong xã hội (người Việt có câu: Phép vua thua lệ làng). Và người Việt Nam thường cũng mong được chôn cất trong ngôi làng của mình khi họ chết.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Làng nghề** là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng.
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
**Lăng Thiệu Trị** có tên chữ là **Xương Lăng** (昌陵) là nơi chôn cất hoàng đế Thiệu Trị. Đây là một di tích trong Quần thể di tích cố đô Huế được UNESCO công nhận
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Chi Linh lăng** hay chi **Cỏ ba lá thập tự** (danh pháp khoa học: **_Medicago_**) là một chi thực vật trong họ Đậu (_Fabaceae_), có hoa sống lâu năm, chủ yếu được nói đến như
nhỏ|phải|Một lăng kính phân tam giác đang tán sắc **Lăng kính** là một dụng cụ quang học, sử dụng để khúc xạ, phản xạ và tán xạ ánh sáng sang các màu quang phổ (như
**Làng** (chữ Nôm: 廊) là một đơn vị cư trú và một hình thức tổ chức xã hội quan trọng của nông thôn ở Việt Nam. Suốt nhiều thế kỷ, làng là đơn vị tụ
**Lăng Tự Đức** (chữ Hán: 嗣德陵) là một quần thể Di tích công trình kiến trúc, trong đó có nơi chôn cất Tự Đức, tọa lạc trong một thung lũng hẹp thuộc làng Dương Xuân
**Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh**, còn gọi là **Lăng Hồ Chủ tịch**, **Lăng Bác**, là nơi gìn giữ thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lăng được chính thức khởi công ngày 2 tháng
phải|Cổng làng Thổ Hà, Bắc Giang **Cổng làng** là một loại công trình kiến trúc có tính cách phòng thủ nhưng sang thời hiện đại thì phần lớn nặng phần tượng trưng với giá trị
**Lăng Đồng Khánh** hay **Tư Lăng** (思陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế đây là nơi an táng hoàng đế Đồng Khánh, lăng tọa lạc giữa một vùng quê
**Lăng Gia Long ** hay **Thiên Thọ Lăng** (天授陵), là lăng tẩm của hoàng đế Gia Long (1762–1820), vị vua sáng lập triều Nguyễn. Lăng Gia Long thực ra là một quần thể nhiều lăng
**Làng Đông Sơn** là một địa danh trở nên nổi tiếng vào giữa thập niên 1920 khi những di chỉ khảo cổ của nền văn hóa Đông Sơn lần đầu tiên được phát hiện tại
[[Caspar David Friedrich, _Kẻ lãng du trên biển sương mù,_ 38.58 × 29.13 inches, 1818, tranh sơn dầu, Kunsthalle Hamburg]] [[Eugène Delacroix, _Nữ thần Tự do dẫn dắt nhân dân_ 1830]] Théodore Géricault, _[[Chiếc bè
**Trường Đại học Văn Lang** (English:**_Van Lang University**,_ Latin: _Universitas Vanlangensis_), thường được gọi tắt là **VLU** là một trường đại học tư thục đa ngành ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Thành
**Minh Thập Tam lăng** () là tập hợp các lăng mộ được xây dựng bởi các Hoàng đế triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Lăng mộ của vị Hoàng đế đầu tiên
**Làng Cót** hay **Kẻ Cót** là tên Nôm của hai làng Yên Quyết có từ lâu đời, là Thượng Yên Quyết (ở phía Bắc) và Hạ Yên Quyết (ở phía Nam), đều nằm bên bờ
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
**Vụ án cưỡng chế đất đai tại Tiên Lãng** là vụ án về tranh chấp đất đai giữa ông Đoàn Văn Vươn ở Cống Rộc, Vinh Quang cùng gia đình và Ủy ban nhân dân
nhỏ|Ngôi làng cổ [[Hollókő, tỉnh Nógrád, Hungary (Di sản thế giới)]] nhỏ|Làng Bogolyubovo ở Vladimir oblast, [[Nga|nước Nga.]] nhỏ|Kippel - Một ngôi làng ở thung lũng Lötschental, [[Thụy Sĩ]] nhỏ|Làng Hybe ở [[Slovakia với dãy
**Đào Xá** (chữ Hán: 陶舍), là một tên gọi từ lâu đời của nhiều làng xã ở nông thôn miền Bắc Việt Nam. Rất nhiều làng mang tên Đào Xá là những làng nghề truyền
**Láng** là một làng cổ nằm bên sông Tô Lịch đoạn từ ô Cầu Giấy đến Ngã Tư Sở thành phố Hà Nội. Làng Láng là tên nôm của xã Yên Lãng thuộc huyện Vĩnh
**Lăng Minh Mạng** (hay còn gọi là **Minh Mệnh**) có tên chữ là **Hiếu lăng** (孝陵), do hoàng đế Thiệu Trị thời nhà Nguyễn cho xây dựng, nằm trên núi Cẩm Kê, ấp An Bằng,
Đình Mỹ Phước **Đình làng Nam Bộ** (người miền Nam hay gọi tắt là **đình thần**) là nơi thờ thần Thành hoàng, vị thần chủ tể trên cõi thiêng của thôn. Nhìn chung ở Nam
**Lăng Dục Đức** tên chữ **An Lăng** (安陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế, là nơi an táng vua Dục Đức, vị vua thứ năm của triều đại nhà
**Lăng Tả quân Lê Văn Duyệt** (tên chữ: **Thượng Công Miếu**, chữ Hán: 上公廟, tục gọi là **Lăng Ông - Bà Chiểu**) là khu đền và mộ của Tả quân Lê Văn Duyệt (1764-1832) hiện
**Châu Khê** là một làng cổ ra đời sớm từ thời nhà Lý (1009-1226) do Chu Tam Xương thống lĩnh quân Tam xương tạo lập, lúc đầu có tên là Chu Xá Trang dân cư
**Lăng Khải Định**, còn gọi là **Ứng Lăng** (應陵) là lăng tẩm của Hoàng đế Khải Định (1885-1925), vị Hoàng đế thứ 12 Triều Nguyễn. Lăng tọa lạc tại núi Châu Chữ, phường Thủy Bằng,
Bình hoa gốm Phù Lãng hiện đại **Làng gốm Phù Lãng** là một làng nghề cổ truyền chuyên sản xuất gốm thuộc vùng Kinh Bắc. ## Địa lý Làng gốm Phù Lãng thuộc xã Phù
nhỏ|Một lăng kính Amici nhỏ|Phân đoạn lăng kính của một lăng kính đôi Amici nhỏ|273x273px| Một lăng kính Amici, với phương pháp dò tia đồ họa nhỏ|Một đèn huỳnh quang nhỏ gọn nhìn qua lăng
**Lăng Cơ Thánh**, còn gọi là **lăng Sọ** là một lăng tẩm hoàng gia của nhà Nguyễn, là nơi chôn cất cha ruột của hoàng đế Gia Long. Lăng được xây dựng trên nền lăng
**Làng Hới** (tên chính thức **Hải Triều**, tên cũ **Hải Hồ**, **Hải Thị**, đôi khi được gọi là **làng chiếu Tân Lễ**) là một làng nghề truyền thống dệt chiếu cói nằm ở Tân Lễ,
**Dấu lặng** là ký hiệu thuộc hệ thống ký hiệu nhạc phương Tây, được sử dụng nhằm thể hiện một khoảng dừng (nghỉ) trong tác phẩm. Có nhiều loại dấu lặng ứng với nhiều biểu
nhỏ|phải|Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh **Lăng mộ** (hay còn gọi là **lăng tẩm**, **lăng**) là một công trình kiến trúc ngoài trời được xây dựng bao quanh nơi chôn cất người chết. Một di
**Làng Thanh Lương** được hình thành vào khoảng từ cuối thế kỷ XIV và đến đầu thế kỷ XV. Đầu tiên Làng được đặt tên là làng Thanh Kệ, cho đến khi chúa Nguyễn về
**Phù Lưu** (phiên âm từ chữ "blầu" trong tiếng Việt cổ) là ngôi làng cổ ở phường Đông Ngàn, thành phố Từ Sơn, Bắc Ninh. Làng còn có tên gọi là **làng Giầu** (_Trầu_) hay
**Hành Thiện** (行善) là tên một làng cổ, nay thuộc xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Đây là một trong những ngôi làng cổ nổi tiếng có truyền thống văn hóa được
**Ngọc Hà** là tên một làng hoa lâu đời của Hà Nội, nằm trên địa bàn của phường Ngọc Hà, quận Ba Đình. ## Làng Ngọc Hà **Làng Ngọc Hà** là một làng cổ của
**Lăng tẩm hoàng gia Minh – Thanh** () là quần thể các lăng tẩm, địa điểm chôn cất được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Những lăng tẩm này có từ triều đại
**Đinh lăng** hay **cây gỏi cá**, **nam dương sâm** (danh pháp hai phần: **_Polyscias fruticosa_**, đồng nghĩa: _Panax fruticosum_, _Panax fruticosus_) là một loài cây nhỏ thuộc chi Đinh lăng (_Polyscias_) của Họ Cuồng cuồng
**Tư Lăng** (chữ Hán: 思陵) là nơi an táng Minh Tư Tông (hay **Sùng Trinh**) – Hoàng đế thứ 17 và cuối cùng của nhà Minh cùng hai người vợ ông là Chu Hoàng hậu
nhỏ|phải|Một hình ảnh tưởng tượng về Lăng mộ Mausolus, từ một bức tranh khắc năm 1572 của [[Martin Heemskerck (1498-1574), ông đã tái hiện nó dựa trên những lời miêu tả]] nhỏ|phải|Di tích của Lăng
nhỏ|Hình ảnh lăng kính tam giác, ánh sáng tán sắc nhỏ|Đèn nhìn qua lăng kính Trong quang học, **lăng kính tán sắc** là một lăng kính quang học, thường có hình dạng của một hình
nhỏ|Tranh tường ở [[cung An Định, bên trái là Chấp Khiêm điện, ở giữa là Di Khiêm lâu và bên trái là cổng vào lăng mộ vua Kiến Phúc. ]] **Lăng Kiến Phúc,** hay **Bồi
thumb|Video mô tả một hành tinh lang thang tên là [[CFBDSIR 2149-0403|CFBDSIR J214947.2-040308.9. ]] Một **hành tinh lang thang** (còn được gọi là **hành tinh trôi nổi tự do**, **hành tinh mồ côi**, **hành tinh
**Thanh Dụ lăng** (chữ Hán: 清裕陵), là một lăng tẩm tại Trung Quốc, nơi chôn cất Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế - vị Hoàng đế thứ sáu của triều đại nhà Thanh. ##
thumb| là một giống khoai lang () được trồng ở [[New Zealand thời kỳ tiền Âu châu]] **Khoai lang** được bắt đầu canh tác ở miền trung Polynesia vào khoảng năm 1000 CN. Trong nhiều
**Văn hóa làng xã Việt Nam** hay **văn hóa làng** là tổng hợp các giá trị và nét văn hóa đặc trưng tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam bắt nguồn từ làng xã.
**Lăng Thoại Thánh** (瑞聖陵), còn gọi là **lăng Thụy Thánh**, nằm trên đồi thông cạnh chân dãy núi Thiên Thọ, trong quần thể lăng Gia Long (Định Môn, Hương Trà) là lăng mộ của Hiếu