✨Làng Cót

Làng Cót

Làng Cót hay Kẻ Cót là tên Nôm của hai làng Yên Quyết có từ lâu đời, là Thượng Yên Quyết (ở phía Bắc) và Hạ Yên Quyết (ở phía Nam), đều nằm bên bờ phải sông Tô Lịch. Về sau được lấy làm tên gọi cho làng Hạ Yên Quyết tức làng Bạch Liên Hoa, còn làng Thượng Yên Quyết sau đổi gọi là làng Giấy, do có nghề truyền thống là sản xuất giấy. Cả hai làng Yên Quyết nay đều thuộc phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội, nằm ven sông Tô Lịch đoạn từ cầu Giấy đến gần cầu Trung Kính. Một số địa phương gọi "Cót" là một vật liệu để làm các đồ dùng để đựng như thúng cót.

Lịch sử

Làng Yên Quyết, với cái tên Kẻ Cót vốn xưa chỉ là một và có từ lâu đời, đến thời nhà Lý nơi đây gắn liền với câu truyện lịch sử nhuốm màu huyền thoại, đó là cuộc thi đấu pháp thuật, ân oán giữa hai pháp sư (thiền sư và đạo sĩ) Từ Đạo Hạnh (người làng Láng (Yên Lãng), nhưng quê mẹ làng Cót (Yên Quyết)) và Lê Đại Điên (người làng Yên Quyết), trong việc đầu thai làm thái tử nhà Lý. Đến thế kỷ 13, thời Lý - Trần, cùng với việc du nhập nghề làm giấy, làng Cót tức làng Yên Quyết phát triển thành hai vùng với sự phân công lao động trong nghề giấy truyền thống. Nửa trên của làng về phía bắc gần cầu Giấy chuyên nghề làm giấy từ nguyên liệu là vỏ cây dó, với thứ giấy dó chất lượng không cao làm từ những miếng đầu mặt của vỏ cây dó, gọi là giấy xề. Nửa làng dưới nằm ở phía Nam bắt đầu từ cầu Cót trở xuống chuyên làm một thứ sản phẩm là đầu ra của nghề giấy, đó là nghề làm vàng mã. Dần dần, từ một làng Yên Quyết-Kẻ Cót, tách thành hai làng Thượng Yên Quyết (Cót Thượng sau gọi là làng Giấy) và Hạ Yên Quyết (Cót Hạ vẫn được giữ tên gọi là làng Cót). Và cũng chính vì có nghề làm giấy ở làng Thượng Yên Quyết, cũng có ở làng Dịch Vọng Tiền kề bên (nằm ở phía Bắc), mà cây cầu nằm ở gần vùng giáp ranh giữa hai làng Thượng Yên Quyết và Tiền Dịch Vọng mới được gọi là cầu Giấy. nhỏ|phải|Cảnh cầu Giấy (làng Thượng Yên Quyết), vào năm 1884-1885 Xem thêm làng Giấy.

Vào cuối thời nhà Hậu Lê (Lê trung hưng) sang đầu thời nhà Nguyễn, các làng Thượng Yên Quyết (làng Giấy) và Hạ Yên Quyết (làng Cót) đều thuộc tổng Dịch Vọng huyện Từ Liêm phủ Quốc Oai trấn Sơn Tây. Đến năm 1831, khi thành lập tỉnh Hà Nội, nhà Nguyễn cho nhập huyện Từ Liêm của trấn Sơn Tây vào phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội, các làng Thượng và Hạ Yên Quyết cũng được nhập vào theo. Khoảng giữa thế kỷ 19, thì làng Thượng Yên Quyết được đổi thành Yên Hòa, còn làng Hạ thành Yên Quyết. Đến thập niên 1890, thời Pháp thuộc, các làng Thượng và Hạ Yên Quyết trực thuộc tỉnh Hà Đông. Đầu thế kỷ 20, hai làng Thượng, Hạ Yên Quyết trực thuộc Đại lý đặc biệt Hoàn Long. Sau năm 1945 (cách mạng Tháng 8), là hai xã thuộc huyện Từ Liêm Hà Nội, sau nhập lại thành một là xã Yên Hòa huyện Từ Liêm. Năm 1982, thành lập thị trấn Cầu Giấy huyện Từ Liêm (sau là phường Quan Hoa quận Cầu Giấy), một phần đất phía Bắc làng Giấy, có cây cầu Giấy bắc qua, là xóm Quan Hoa bị tách ra và hợp với một phần phía Đông Nam Dịch Vọng (phía Nam Dịch Vọng Tiền) thành ra thị trấn Cầu Giấy, nằm hai bên đoạn phía Tây đường Cầu Giấy (từ cầu Giấy trở đi). Nay phần lớn đất Thượng và Hạ Yên Quyết cũ thuộc phường Yên Hòa quận Cầu Giấy, một phần nhỏ còn lại (xóm Quan Hoa xã Yên Hòa-Thượng Yên Quyết) là phần phía Nam của phường Quan Hoa quận Cầu Giấy (bên mặt nam đường Cầu Giấy).

Làng Cót, tức làng Yên Quyết xưa là vùng quê có truyền thống hiếu học và khoa bảng, nằm trong "tứ danh hương" (Mỗ, La, Canh, Cót - là các làng xã Hạ Mỗ, Tây Mỗ, Đại Mỗ; La Nội, La Khê, Ỷ La; Vân Canh, Hương Canh; Hạ Yên Quyết, Thượng Yên Quyết) của huyện Từ Liêm xưa, với khoảng 10 tiến sĩ nho học ở mỗi làng Thượng Hạ Yên Quyết (tổng cộng cả hai làng khoảng trên dưới 20 tiến sĩ thời xưa).

Làng Hạ Yên Quyết

Làng Cót-Hạ Yên Quyết ở gần kinh đô xưa, là một bến thuyền bên dòng Tô Lịch, nên kinh tế khá phát đạt với nhiều nghề thủ công, buôn bán. Làng Cót Hạ là một vùng đất cổ, với di vật khảo cổ được tìm thấy năm 1978, có niên đại khoảng 2000 năm. Đó là một ngôi mộ cổ bằng thân cây khoét rỗng cùng nhiều đồ tùy táng, nằm bên bờ sông Tô Lịch. Làng Cót từ xưa đã có một chế độ khuyến học thỏa đáng: làng dành ra 3 mẫu ruộng Lộc thư điền, cùng 100 quan tiền, để làm phần thưởng cho người đỗ tiến sĩ thời xưa. Ngoài ra theo lệ làng, dân làng còn thưởng ruộng cho cả những người đỗ cử nhân nho học, tú tài nho học. Nhờ đó, mà làng có tới 10 tiến sĩ nho học và gần 30 hương cống thời Hậu Lê và 9 cử nhân thời Nguyễn.

Làng Cót hiện còn ngôi đình dựng lại vào năm Minh Mạng thứ 13 (1832), Cùng với 5 ngôi miếu, đình làng thờ 5 vị thần trong đó có Cao Sơn đại vương, thần bản thổ. Làng có chùa Ngọc Quán, dựng năm Dương Hoà 8 (1642), hiện còn quả chuông đúc năm Cảnh Thịnh 8 (1800). Ngoài ra, còn có nhà thờ của dòng họ các Tiến sĩ Hoàng Quán Chi, Nguyễn Như Uyên, Nguyễn Xuân Nham – là biểu tượng cho truyền thống học hành thành đạt của người làng...

Ngày này, làng Cót là một trong các trung tâm cung cấp vàng mã cho Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Làng còn có món bánh cuốn khá độc đáo.

Lễ hội chính của làng hàng năm từ ngày 10 đến 15 tháng 2 âm lịch, xưa có tục nuôi lợn thờ của các giáp trưởng đăng cai.

Nhân tài Kẻ Cót

Các tiến sĩ nho học làng Hạ Yên Quyết : Hoàng Quán Chi, thủ khoa Thái học sinh năm Quý Dậu (1393), thời nhà Trần . Nguyễn Quang Minh (Nguyễn Nhữ Minh), Thái học sinh năm Canh Thìn (1400, cùng năm với Nguyễn Trãi) thời nhà Hồ. Nguyễn Như Uyên, đệ nhị giáp tiến sĩ (Hoàng giáp) năm Kỷ Sửu (1469), thời nhà Hậu Lê. Nguyễn Xuân Nham, đệ tam giáp đồng tiến sĩ năm Kỷ Mùi (1499), thời nhà Hậu Lê. Nguyễn Khiêm Quang (cháu Nguyễn Như Uyên), đệ tam giáp đồng tiến sĩ 1523, thời nhà Hậu Lê. Nguyễn Huy, đệ tam giáp đồng tiến sĩ năm Quý Sửu (1553), thời nhà Mạc. Hoàng Bôi, đệ tam giáp đồng tiến sĩ năm Mậu Thìn (1568), thời nhà Mạc. Nguyễn Viết Tráng, tức Nguyễn Nhật Tráng (阮日壯) (cháu Nguyễn Khiêm Quang), đệ nhị giáp tiến sĩ năm Ất Mùi (1595), thời nhà Hậu Lê (Lê trung hưng) . Nguyễn Dụng Triêm (阮用霑), đệ tam giáp đồng tiến sĩ năm Nhâm Dần (1602), thời nhà Hậu Lê. Nguyễn Vĩnh Thịnh (阮榮盛), người xã Nghĩa Đô nhưng nguyên quán Hạ Yên Quyết (chắt của Nguyễn Viết Tráng), đệ tam đồng tiến sĩ năm Kỷ Hợi (1659), thời nhà Lê-Trịnh .

Các tiến sĩ nho học làng Thượng Yên Quyết : Đặng Công Toản, đệ tam giáp đồng tiến sĩ năm (1520), thời nhà Hậu Lê Hoàng Viết Ái, đệ tam giáp đồng tiến sĩ năm (1526), thời nhà Hậu Lê Nguyễn Sần (阮侁), đệ tam giáp đồng tiến sĩ năm (1554), thời nhà Hậu Lê (Lê-Trịnh ở Thanh Hóa) Nguyễn Dụng Nghệ, đệ tam giáp đồng tiến sĩ năm (1574), thời nhà Mạc Đỗ Văn Tổng (杜文總), đệ tam giáp đồng tiến sĩ năm (1640), thời nhà Hậu Lê Đỗ Văn Luân (杜文綸), con Đỗ Văn Tổng, đệ tam giáp đồng tiến sĩ năm (1659), thời nhà Hậu Lê Nguyễn Công Thước (阮公爍), cháu 4 đời của Nguyễn Dụng Nghệ, đệ nhị giáp tiến sĩ (Hoàng giáp) năm (1680), thời nhà Hậu Lê Đỗ Công Toản (杜公纘), Đỗ Văn Tổng, đệ tam giáp đồng tiến sĩ năm (1683), thời nhà Hậu Lê Nguyễn Danh Hiền (阮名賢), đệ tam giáp đồng tiến sĩ năm (1718), thời nhà Hậu Lê Các nhân vật nổi bật ngày nay xuất thân từ làng Cót: Nhà Văn hóa Hoa Bằng Hoàng Thúc Trâm Nhà thơ Minh Tuyền Hoàng Chí Trị Nhà văn Doãn Quốc Sỹ Nhạc sĩ Doãn Nho Nhà Toán học Hoàng Xuân Sính

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Làng Cót** hay **Kẻ Cót** là tên Nôm của hai làng Yên Quyết có từ lâu đời, là Thượng Yên Quyết (ở phía Bắc) và Hạ Yên Quyết (ở phía Nam), đều nằm bên bờ
**Hoa Thiên Cốt** (; tiếng Anh: _The Journey of Flower_) là bộ phim truyền hình Trung Quốc, được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của tác giả Fresh Quả Quả. Bộ phim khởi quay
**Lăng Cơ Thánh**, còn gọi là **lăng Sọ** là một lăng tẩm hoàng gia của nhà Nguyễn, là nơi chôn cất cha ruột của hoàng đế Gia Long. Lăng được xây dựng trên nền lăng
**Lăng Gia Long ** hay **Thiên Thọ Lăng** (天授陵), là lăng tẩm của hoàng đế Gia Long (1762–1820), vị vua sáng lập triều Nguyễn. Lăng Gia Long thực ra là một quần thể nhiều lăng
nhỏ|phải|Một hình ảnh tưởng tượng về Lăng mộ Mausolus, từ một bức tranh khắc năm 1572 của [[Martin Heemskerck (1498-1574), ông đã tái hiện nó dựa trên những lời miêu tả]] nhỏ|phải|Di tích của Lăng
**Quần thể lăng mộ Vương tộc của nhà Triều Tiên** là quần thể gồm 40 lăng mộ nằm rải rác tại 18 địa điểm được xây dựng từ năm 1408 đến năm 1966 nhằm tưởng
**Làng nghề** là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng.
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
Đình Mỹ Phước **Đình làng Nam Bộ** (người miền Nam hay gọi tắt là **đình thần**) là nơi thờ thần Thành hoàng, vị thần chủ tể trên cõi thiêng của thôn. Nhìn chung ở Nam
Chính diện lăng xưa, có bình phong án ngữ trước nếp bái đường. Sau bình phong là phần chính của lăng với mái cao nhô lên, trên đỉnh có thánh giá Lăng Cha Cả nay
**Lăng Nguyễn Đình Chiểu** là nơi an táng và thờ nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu, cùng với vợ ông là bà Lê Thị Điền và con gái là nữ sĩ Sương Nguyệt Anh. Khu di
**Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh**, còn gọi là **Lăng Hồ Chủ tịch**, **Lăng Bác**, là nơi gìn giữ thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lăng được chính thức khởi công ngày 2 tháng
**Hài kịch lãng mạn** (Tiếng Anh: **romantic comedy**, **romedy,** **romcom** hay **lovecome**) là một thể loại pha trộn giữa phim hài (comedy) và phim tình cảm (romance), vì chiếm một phần lớn trong số các
**Lăng Dục Đức** tên chữ **An Lăng** (安陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế, là nơi an táng vua Dục Đức, vị vua thứ năm của triều đại nhà
**Lăng Đồng Khánh** hay **Tư Lăng** (思陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế đây là nơi an táng hoàng đế Đồng Khánh, lăng tọa lạc giữa một vùng quê
**Lăng Khải Định**, còn gọi là **Ứng Lăng** (應陵) là lăng tẩm của Hoàng đế Khải Định (1885-1925), vị Hoàng đế thứ 12 Triều Nguyễn. Lăng tọa lạc tại núi Châu Chữ, phường Thủy Bằng,
thumb|Video mô tả một hành tinh lang thang tên là [[CFBDSIR 2149-0403|CFBDSIR J214947.2-040308.9. ]] Một **hành tinh lang thang** (còn được gọi là **hành tinh trôi nổi tự do**, **hành tinh mồ côi**, **hành tinh
**Các lăng mộ Kasubi** nằm tại Kampala, Uganda là các địa điểm chôn lấp của bốn vị Kabaka của Buganda (vua của vương quốc Buganda) và các thành viên trong gia đình Hoàng gia Baganda
**Hãn quốc Uyghur**, hay **Đế quốc Uyghur**; tên thời nhà Đường là **Hồi Cốt** () hay **Hồi Hột** () là một đế quốc Đột Quyết (Turk) của người Duy Ngô Nhĩ tồn tại trong khoảng
**Lăng mộ Hamilton** (tiếng Anh: _Hamilton Mausoleum_) là một lăng mộ toạ lạc ở Hamilton, Nam Lanarkshire, Scotland, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Đây là nơi an nghỉ của gia đình Công
nhỏ|270x270px|Tyrone Power ôm chặt Alice Faye một cách đam mê và tràn đầy yêu thương trong bộ phim năm 1938 _Alexander's Ragtime Band_. **Phim lãng mạn** hay **phim tình cảm** là những câu chuyện tình
**Làng Hanok Jeonju** là một ngôi làng ở thành phố Jeonju, Hàn Quốc. Nó nằm xen giữa các khu phố Pungnam-dong và Gyo-dong. Đây là nơi lưu giữ hơn 800 ngôi nhà truyền thống Hàn
**Hành lang Kinh tế Trung Quốc–Pakistan** (tiếng Anh: _China–Pakistan Economic Corridor_, CPEC) là một loạt các dự án cơ sở hạ tầng đang được xây dựng trên khắp Pakistan kể từ năm 2013, dưới sự
**Lăng Tự Đức** (chữ Hán: 嗣德陵) là một quần thể Di tích công trình kiến trúc, trong đó có nơi chôn cất Tự Đức, tọa lạc trong một thung lũng hẹp thuộc làng Dương Xuân
**Châu Khê** là một làng cổ ra đời sớm từ thời nhà Lý (1009-1226) do Chu Tam Xương thống lĩnh quân Tam xương tạo lập, lúc đầu có tên là Chu Xá Trang dân cư
Bình hoa gốm Phù Lãng hiện đại **Làng gốm Phù Lãng** là một làng nghề cổ truyền chuyên sản xuất gốm thuộc vùng Kinh Bắc. ## Địa lý Làng gốm Phù Lãng thuộc xã Phù
nhỏ|phải|Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh **Lăng mộ** (hay còn gọi là **lăng tẩm**, **lăng**) là một công trình kiến trúc ngoài trời được xây dựng bao quanh nơi chôn cất người chết. Một di
**Lăng Hoàng gia** là nơi yên nghỉ của những người quá cố thuộc dòng họ Phạm Đăng nổi tiếng ở Gò Công thuộc tỉnh Tiền Giang (Việt Nam). ## Giới thiệu ### Vị trí, tên
**Lăng đá Quận Vân** là một cụm công trình kiến trúc khu lăng mộ Đô đốc Đại giang Quận công Đỗ Bá Phẩm, được xây dựng từ năm 1733 tại thôn Nỏ Bạn, xã Vân
Lăng Thiên Thọ Hữu là lăng tẩm của Thuận Thiên Cao Hoàng hậu Trần Thị Đang (1769 - 1846), vợ thứ hai của vua Gia Long, mẹ vua Minh Mạng. Lăng cách khu tẩm điện
nhỏ|Tranh tường ở [[cung An Định, bên trái là Chấp Khiêm điện, ở giữa là Di Khiêm lâu và bên trái là cổng vào lăng mộ vua Kiến Phúc. ]] **Lăng Kiến Phúc,** hay **Bồi
**Thanh Dụ lăng** (chữ Hán: 清裕陵), là một lăng tẩm tại Trung Quốc, nơi chôn cất Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế - vị Hoàng đế thứ sáu của triều đại nhà Thanh. ##
**Văn Lang** (chữ Hán: 文郎) là nhà nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam cai trị bởi các Vua Hùng, tương ứng với các thời kỳ văn hóa Đông Sơn, Phùng Nguyên, Gò Mun
**Lăng Tư Minh** hay còn gọi là **lăng Thánh Cung** là nơi an nghỉ của Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu Nguyễn Hữu Thị Nhàn (1870-1935), còn được gọi là Đức Thánh Cung, vợ cả của
**Thanh Hiếu lăng** (chữ Hán: 清孝陵), ) là một lăng tẩm tại Trung Quốc, nơi chôn cất Thanh Thế Tổ Thuận Trị Hoàng đế - vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Thanh.
Lăng Quang Trung là nơi án táng hoàng đế Quang Trung (1753-1792) vốn bị vua Gia Long cho phá hủy là địa điểm không được ghi chép rõ ràng trong lịch sử vì sự tồn
nhỏ|phải|Những phụ nữ lẵng lơ với Socrates **Lẳng lơ** (_Female promiscuity_) còn được gọi là "_sự lăng nhăng ở phụ nữ_", "_sự dâm đãng ở phụ nữ_" hoặc "_tính phóng đãng, bừa bãi trong quan
**Lăng Tứ Kiệt** được người dân Cai Lậy lập để tưởng nhớ Tứ Kiệt, là bốn vị anh hùng hào kiệt đã có công chống quân Pháp xâm lược trong quãng thời gian 1868–1871. ##
**_Lẵng hoa tình yêu_** là một bộ phim truyền hình hài kịch tình huống được thực hiện bởi Hãng phim Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh
nhỏ|phải|Lăng Thành Cát Tư Hãn **Lăng Thành Cát Tư Hãn** () là một công trình kiến trúc ở Ejin Horo, Ngạc Nhĩ Đa Tư, Nội Mông, Trung Quốc. Trên thực tế, lăng tẩm này không
**Gai cột sống** (danh pháp khoa học: **Spondylosis**) là một căn bệnh thoái hóa cột sống, trong đó xuất hiện các phần xương mọc ra (gai xương) phía ngoài và hai bên của cột sống.
Khoai lang kén là một món ăn vặt phổ biến được làm từ khoai lang.Khoai lang kén là một món ăn vặt phổ biến được làm từ khoai lang. Đây là một món ngon giòn
Khoai lang kén là một món ăn vặt phổ biến được làm từ khoai lang.Khoai lang kén là một món ăn vặt phổ biến được làm từ khoai lang. Đây là một món ngon giòn
**Chùa Một Cột** có tên ban đầu là **Liên Hoa Đài** (蓮花臺) tức là Đài Hoa Sen với lối kiến trúc độc đáo: một điện thờ đặt trên một cột trụ duy nhất. **Liên Hoa
**Đinh Hạng Lang** (chữ Hán: 丁項郎; ? - 979), là Thái tử nhà Đinh, con trai thứ hai của Vua Đinh Tiên Hoàng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Đinh Tiên Hoàng có
Đuôi tóc giả cột xoăn đuôi CAO CẤP (video .t.h.ậ.t.). Cột tóc giả dài 48 cm xoăn đuôi HÀN QUỐC, cứu tinh tóc mỏng, tóc ngắnNếu bạn tóc mỏng, tóc ngắn đừng lo lắng nhé,
Đuôi tóc giả cột xoăn đuôi CAO CẤP (video .t.h.ậ.t.). Cột tóc giả dài 48 cm xoăn đuôi HÀN QUỐC, cứu tinh tóc mỏng, tóc ngắnNếu bạn tóc mỏng, tóc ngắn đừng lo lắng nhé,
Đuôi tóc giả cột xoăn đuôi CAO CẤP. Cột đuôi tóc dài 55 cm xoăn đuôi HÀN QUỐC, mẫu mới thất 2021Vì sao bạn sẽ thích?Nếu bạn tóc mỏng, tóc ngắn đừng lo lắng nhé,