✨Tiếng Aceh

Tiếng Aceh

nhỏ|Hai người đang nói tiếng Aceh, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] Tiếng Aceh, hay tiếng Achin, là ngôn ngữ của người Aceh bản địa tại Aceh, Sumatra, Indonesia. Tiếng Aceh cũng được sử dụng tại những cộng đồng người Aceh ở Malaysia, chẳng hạn như tại Yan, Kedah.

Tiếng Aceh là thành viên của ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc ngữ hệ Nam Đảo.

Tên gọi

Trước năm 1988, "Acehnese" là cách viết tên tiếng Anh hiện đại và tiêu chuẩn thư tịch, và được người Aceh sử dụng khi viết bằng tiếng Anh.

"Atjehnese" là cách viết theo tiếng Hà Lan và trong tiếng Indonesia trước đây, và khi đó trong tiếng Anh dùng cách viết "Achinese".

Hiện nay trong tiếng Aceh tên ngôn ngữ được gọi là Basa/Bahsa Acèh. Trong tiếng Indonesia nó được gọi là "Bahasa Aceh".

Phân loại

Tiếng Aceh thuộc về ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Họ hàng gần nhất của tiếng Aceh là các ngôn ngữ Chăm khác, trong đó có tiếng Chăm được sử dụng ở Việt Nam. Họ hàng gần nhất của nhóm ngôn ngữ Chăm là nhóm ngôn ngữ Malay, trong đó bao gồm các ngôn ngữ nói ở Sumatra như tiếng Gayo, các ngôn ngữ Batak, tiếng Minangkabau, cũng như ngôn ngữ quốc gia của Indonesia.

Paul Sidwell lưu ý rằng tiếng Aceh có thể có một lớp "chất nền" ngôn ngữ Nam Á.

Âm vị học

thumb|Biển cảnh cáo sóng thần viết bằng tiếng Indonesia và tiếng Aceh.

Các nguyên âm đơn trong tiếng Aceh:

Ngoài 26 ký tự Latinh cơ bản, bảng chữ cái tiếng Aceh còn dùng các ký tự è, é, ë, ô, và ö, tổng cộng 31 ký tự.

thumb|right|Hikayat Prang Sabi

Hệ thống phụ âm tiếng Aceh:

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Hai người đang nói tiếng Aceh, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Aceh**, hay **tiếng Achin**, là ngôn ngữ của người Aceh bản địa tại Aceh, Sumatra, Indonesia. _Tiếng Aceh_ cũng được sử dụng tại
**Aceh** (tiếng Aceh: **Acèh**; Jawi: ; tiếng Hà Lan: **Atjeh** hay **Acheh**; tiếng Indonesia: **Provinsi Aceh**) là một vùng đặc biệt của Indonesia, nằm tại bắc đảo Sumatra. Thủ phủ là Banda Aceh. Nó khá
**Người Aceh** hay _người Achi_ là cư dân vùng Aceh, tại mũi cực bắc của đảo Sumatra, Indonesia. Ngôn ngữ của họ là tiếng Aceh, thành viên nhóm Aceh-Chăm, của ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc ngữ
**Hồi quốc Aceh** hay **Sultan quốc Aceh**, tên chính thức **Vương quốc Aceh Darussalam** (; Jawoë: كاورجاون اچيه دارالسلام), được bảo hộ từ Để quốc Ottoman(1569 - 1903),là một cựu quốc gia nằm chủ yếu
**Banda Aceh**, tên cũ là **Kutaraja** (_Koetaradja_, 1948–1962), là thủ phủ và thành phố lớn nhất ở tỉnh Aceh, Indonesia. Thành phố nằm trên đảo Sumatra và có độ cao 35 mét trên mực nước
**Tiếng Sasak** là ngôn ngữ của người Sasak, dân tộc chiếm đa số trên đảo Lombok của Indonesia. Nó gần gũi với tiếng Bali và tiếng Sumbawa trên các đảo lân cận. Tiếng Sasak không
**Tiếng Lampung** (_cawa Lampung_) là một cụm phương ngữ/ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á được nói bởi khoảng 1,5 triệu người bản ngữ, chủ yếu thuộc nhóm dân tộc Lampung ở miền nam Sumatra,
**Tiếng Minangkabau** (_Baso Minangkabau)_; tiếng Indonesia: _Bahasa Minangkabau_ là một ngôn ngữ trong ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc ngữ hệ Nam Đảo, được sử dụng bởi dân Minangkabau ở Tây Sumatra, ở vùng tây của Riau
**Tiếng Chăm** hay **tiếng Champa** (chữ Chăm: ꨌꩌ; chữ Jawi: چم) là ngôn ngữ của người Chăm ở Đông Nam Á, và trước đây là ngôn ngữ của Vương quốc Chăm Pa ở miền Trung
**Tiếng Ê Đê** là ngôn ngữ của người Ê Đê, là các nhóm sắc tộc sinh sống tại khu vực Tây Nguyên ở Việt Nam và Campuchia. Số lượng người nói tiếng Ê đê là
**Bảng chữ cái Jawi** (chữ Jawi: جاوي, đọc là Gia-vi) là một hệ chữ viết Ả Rập dùng để để viết tiếng Mã Lai, tiếng Aceh, tiếng Banjar, tiếng Minangkabau, tiếng Tausug và một số
**Tiếng Ra Glai** (hay Roglai, Rô Glai, Radlai) là ngôn ngữ của người Ra Glai, dân tộc sinh sống tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Theo điều tra dân số Việt
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
**Nhóm ngôn ngữ Chăm**, còn gọi là **nhóm ngôn ngữ Aceh–Chăm**, là một nhóm gồm mười ngôn ngữ nói ở Aceh (Sumatra, Indonesia) và một số nơi ở Campuchia, Việt Nam và Trung Quốc (đảo
**Simeulue** là một huyện (_kabupaten_) của tỉnh Aceh, Indonesia. Nó chiếm toàn bộ diện tích đảo Simeulue (Pulau Simeulue), ngoài khơi bờ biển phía tây của Sumatra 150 km, với diện tích . Huyện có dân
**Lhokseumawe** là thành phố lớn thứ nhì ở tỉnh Aceh của Indonesia. Thành phố này nhìn ra eo biển Malacca, bao quanh bởi huyện Bắc Aceh (tiếng Indonesia:_Kabupaten Aceh Utara_). Thành phố có diện tích
**Nhóm ngôn ngữ Malay-Sumbawa** là một phân nhóm được đề xuất trong ngữ hệ Nam Đảo, là sự kết hợp nhóm ngôn ngữ Malay và nhóm ngôn ngữ Chăm với các ngôn ngữ ở Java
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Singapore** (, , ), quốc hiệu là **Cộng hòa Singapore**, là một đảo quốc và thành quốc có chủ quyền ở Đông Nam Á, nằm ngoài khơi về mũi phía nam của bán đảo Mã
**Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo** hay **ngữ tộc Malay-Polynesia** là một phân nhóm của ngữ hệ Nam Đảo, với tổng cộng chừng 385,5 triệu người nói. Các ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo là ngôn ngữ
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
phải|nhỏ|Phụ âm Pegon. Các chữ cái không có trong bảng chữ cái tiếng Ả Rập được đánh dấu bằng một vòng tròn màu vàng. phải|nhỏ|Nguyên âm Pegon **Pegon** () là một kịch bản Chữ Ả
**Johor** là một bang của Malaysia, nằm tại phần phía nam của Malaysia bán đảo. Đây là một trong các bang phát triển nhất tại Malaysia. Thủ phủ của bang Johor là Johor Bahru, từng
**Nias** là một dân tộc bản địa đảo Nias, một hòn đảo nằm ngoài khơi bờ tây Bắc Sumatra, Indonesia. Trong tiếng Nias, họ tự gọi mình là **Ono Niha**; nghĩa là 'con cháu loài
**Martunis Sarbini** (sinh ngày 2 tháng 5 năm 1997), thường được gọi là **Martunis**, là một cựu cầu thủ bóng đá người Indonesia chơi ở vị trí tiền đạo. Anh trở nên nổi tiếng vào
**Chính trị Indonesia** vận hành theo cấu trúc của một nước cộng hòa dân chủ đại nghị tổng thống chế, theo đó Tổng thống Indonesia là nguyên thủ quốc gia và đồng thời là người
**Động đất và sóng thần Ấn Độ Dương 2004**, được biết đến trong cộng đồng khoa học như là **Cơn địa chấn Sumatra-Andaman**, là trận động đất mạnh 9.3 _M_w xảy ra dưới đáy biển
**Indonesia** được chia thành các đơn vị hành chính cấp tỉnh (tiếng Indonesia: _provinsi_). Mỗi tỉnh bao gồm các huyện (_kabupaten_) và thành phố (_kota_). Các tỉnh, huyện và thành phố đều có chính quyền
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Nhóm ngôn ngữ Bahnar** là một nhóm 30 ngôn ngữ, được nói bởi chừng 700.000 người ở Việt Nam, Campuchia, và Lào. Hầu hết ngôn ngữ trong nhóm này đều khá điển hình cho ngữ
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Tỉnh** của Indonesia (theo tiếng Indonesia là _provinsi_ hay _propinsi_) là cấp hành chính địa phương cao nhất trực thuộc trung ương ở Indonesia. Mỗi tỉnh có chính quyền địa phương (_Pemerintah Daerah Provinsi_), do
## Dân tộc lớn nhất ở Campuchia là người Khmer chiếm khoảng 90% tổng dân số, họ chủ yếu sinh sống ở tiểu vùng đất thấp sông Mekong và đồng bằng trung tâm. Trong lịch
thumb|right|Một số món cà ri rau từ Ấn Độ right|thumb|Món cà ri gà với bơ trong một nhà hàng Ấn Độ thumb|Cà ri đỏ với thịt vịt ở [[Thái Lan]] **Cà-ri** (từ chữ Tamil là
Thống tướng **Suharto** (8 tháng 6 năm 1921 – 27 tháng 1 năm 2008), chính tả cũ là **Soeharto**, là tổng thống thứ nhì của Indonesia, ông giữ chức vụ nguyên thủ quốc gia trong
**Minangkabau** cũng được gọi là **Minang** (**Urang Minang** trong tiếng Minangkabau), là người dân bản địa tại cao nguyên Minangkabau ở tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Ngày nay có hơn 4 triệu người Minangkabau sinh sống
**Khu hành chính đặc biệt** hay là **đặc khu hành chính** (tiếng Anh: _special administrative region_), là một loại đơn vị hành chính của một số quốc gia trên thế giới. ## Danh sách đặc
_Kẻ bạc gian_ (Le Tricheur à l'as de carreau), họa phẩm của [[Georges de La Tour trưng bày bảo tàng Louvre, Paris]] �7 người đang chơi poker với một người phát bài **Đánh bạc** (hay
Các cuộc thảm sát và bất ổn dân sự ở Indonesia từ năm 1965 đến 1966 nhằm vào các thành viên và những người ủng hộ Đảng Cộng sản Indonesia (PKI), cũng như các nhóm
**Đông Ấn Hà Lan** (; ) từng là một thuộc địa của Hà Lan với lãnh thổ chủ yếu bao gồm lãnh thổ của nhà nước hiện đại Indonesia. Đông Ấn Hà Lan được thành
Jelutong là một vùng ngoại ô của George Town ở Penang, Malaysia. Nằm ở phía nam sông Pinang, Jelutong đã có người ở từ cuối thế kỷ 18, khi các thương nhân từ Aceh và
William Dampier, nhà hàng hải, thám hiểm người Anh **William Dampier** (1651-1715) là 1 nhà thám hiểm người Anh đã từng 3 lần đi vòng quanh Thế giới. Ông sinh năm 1652 tại làng East
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào **tháng 7 năm 2005**. ## Thứ tư, ngày 6 tháng 7
Xe điện ngầm Underground, sơn để quảng cáo
**Người Karo** là những người thuộc 'tanah Karo' (vùng Karo) của Bắc Sumatra và một phần nhỏ của Aceh lân cận. Các vùng Karo bao gồm huyện Karo, cộng với các khu vực lân cận
**Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới ở Indonesia** phải đối mặt với những thách thức và định kiến ​​pháp lý mà những người không phải là LGBT không gặp
**PT Kereta Api Indonesia** hay **Perseso** (Tiếng Việt: Công ty Đường sắt Indonesia), viết tắt là **PT** **KAI** hoặc **KAI** là một công ty đường sắt duy nhất của Indonesia. Đây là một công ty
**Đế quốc Hà Lan** () bao gồm các vùng lãnh thổ ở nước ngoài thuộc tầm kiểm soát của Hà Lan từ thế kỷ 17 đến những năm 1950. Người Hà Lan đã theo sau
**Jakarta** (phiên âm tiếng Việt: **Gia-các-ta**, ), tên đầy đủ là **Tỉnh Đặc khu Thủ đô Jakarta** (tiếng Indonesia: _Propinsi Daerah Khusus Ibukota Jakarta_, viết tắt là _Propinsi DKI Jakarta_ hoặc _DKI Jakarta_), là thủ
[[Tập tin:Germany Name European Languages.svg|thumb|Các ngôn ngữ châu Âu – tên có nguồn gốc từ: ]] Do vị trí địa lý của nước Đức ở trung tâm châu Âu, cũng như lịch sử lâu dài