✨Chính trị Indonesia

Chính trị Indonesia

Chính trị Indonesia vận hành theo cấu trúc của một nước cộng hòa dân chủ đại nghị tổng thống chế, theo đó Tổng thống Indonesia là nguyên thủ quốc gia và đồng thời là người đứng đầu chính phủ, cũng như của một hệ thống đa đảng. Quyền hành pháp được thực thi bởi chính phủ. Quyền lập pháp được trao cho cả chính phủ và lưỡng viện quốc hội là Hội nghị Hiệp thương Nhân dân, gồm Hội đồng Đại diện Khu vực (tức thượng viện) và Hội đồng Đại diện Nhân dân (tức hạ viện). Nhánh tư pháp độc lập với cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp.

Hiến pháp năm 1945 cho phép phân chia giới hạn quyền hành pháp, lập pháp và tư pháp. Hệ thống chính phủ được mô tả là "tổng thống chế với các đặc điểm của hệ thống nghị viện".

Vào ngày 30 tháng 9 năm 1965, sáu sĩ quan cấp cao nhất của quân đội đã bị giết trong một hành động (thường được gọi là "cuộc đảo chính cố ý") do cái gọi là Phong trào 30 tháng 9, một nhóm từ trong các lực lượng vũ trang khởi xướng. Trong vòng vài giờ, Thiếu tướng Suharto đã huy động các lực lượng dưới sự chỉ huy của ông và kiểm soát Jakarta. Các nhà hoạt động chống cộng, ban đầu theo sau sự dẫn dắt của quân đội, đã tiến hành một cuộc thanh trừng bạo lực vào cộng sản trên khắp đất nước, giết chết khoảng nửa triệu người và triệt bỏ Đảng PKI, điều mà tới nay vẫn bị đổ lỗi là do cuộc khủng hoảng.

Sự yếu kém chính trị Sukarno đã bị buộc ông phải chuyển giao các quyền lực chính trị và quân sự chủ chốt cho Tướng Suharto, người đã trở thành người đứng đầu lực lượng vũ trang. Vào tháng 3 năm 1967, nghị viện Indonesia (MPRS) đã chỉ định tướng Suharto làm Tổng thống. Ông được chính thức bổ nhiệm làm Tổng thống một năm sau đó. Sukarno sống dưới sự quản thúc tại gia cho tới khi qua đời vào năm 1970. Trái ngược với chủ nghĩa quốc gia bão tố, hùng biện cách mạng, và thất bại kinh tế, đặc trưng của những năm 1960 dưới thời Sukarno, "Trật tự Mới" khuynh hướng phương Tây của Suharto đã giúp ổn định nền kinh tế nhưng vẫn tiếp tục theo đường lối Pancasila.

Thời kỳ Trật tự Mới

Trật tự Mới () là thuật ngữ được Tổng thống Indonesia Suharto đề ra để mô tả chế độ của ông khi ông lên nắm quyền năm 1966. Suharto đã sử dụng thuật ngữ này để đối chiếu nguyên tắc của ông với Sukarno tiền nhiệm (được gọi là "Trật tự cũ" hoặc Orde Lama). Thuật ngữ "Trật tự Mới" trong thời gian gần đã trở thành đồng nghĩa với thời kỳ Suharto (1966-1998).

Ngay sau cuộc đảo chính năm 1965, tình hình chính trị không rõ ràng, nhưng Trật tự Mới của Suharto đã nhận được sự ủng hộ từ các nhóm muốn tách rời khỏi các vấn đề của Indonesia kể từ khi giành độc lập. Thế hệ '66' (Angkatan 66) nói về một nhóm các nhà lãnh đạo trẻ và những tư tưởng trí thức mới. Sau những cuộc xung đột về chính trị và xã hội ở Indonesia, sự sụp đổ của nền kinh tế và sự suy sụp của xã hội vào cuối những năm 1950 đến giữa những năm 1960, "Trật tự Mới" đã đạt được và duy trì trật tự chính trị, phát triển kinh tế và việc loại bỏ sự tham gia của đại chúng vào quá trình chính trị. Do đó, các điểm đặc biệt của "Trật tự Mới" được hình thành từ cuối những năm 1960 trở thành một vai trò chính trị mạnh mẽ đối với quân đội, sự quan liêu và lợi ích nhóm các tổ chức chính trị và xã hội, và sự trấn áp các đối thủ có chọn lọc nhưng có hiệu quả. Chủ nghĩa chống cộng mạnh mẽ vẫn là dấu ấn của chế độ trong 32 năm tiếp theo của nó.

Tuy nhiên, trong vòng vài năm, nhiều đồng minh ban đầu của nó đã trở nên thờ ơ hoặc chống lại Trật tự Mới, bao gồm một phe quân đội được hỗ trợ bởi một nhóm dân sự nhỏ. Thuật ngữ "Trật tự Mới" đã được sử dụng một cách khinh thị trong những phong trào ủng hộ dân chủ buộc Suharto phải từ chức trong cuộc Cách mạng Indonesia năm 1998 và sau đó giành được quyền lực. Nó thường được sử dụng để diễn tả những con người gắn liền với giai đoạn Suharto, hoặc những người ủng hộ những hành động của chế độ độc tài của ông ta, như tham nhũng, thông đồng và thói dung túng (được biết đến rộng rãi bằng chữ viết tắt KKN: korupsi, kolusi, nepotisme).

Thời kỳ cải cách

Bản đồ hiển thị các đảng/tổ chức có tỷ lệ phiếu bầu lớn nhất mỗi tỉnh trong các cuộc bầu cử ở Indonesia từ năm 1971 đến năm 2014 Thời kỳ hậu Suharto ở Indonesia bắt đầu với sự sụp đổ của Suharto vào năm 1998 giữa thời gian Indonesia tiến vào giai đoạn chuyển tiếp, một thời kỳ được biết đến ở Indonesia là Reformasi (Cải cách).

Một môi trường chính trị xã hội cởi mở và tự do hơn diễn ra sau khi Tổng thống Suharto từ chức, kết thúc ba thập niên của thời kỳ Trật tự Mới.

Một quá trình cải cách hiến pháp kéo dài từ năm 1999 đến năm 2002, với bốn lần sửa đổi hiến pháp tạo ra những thay đổi quan trọng.

Trong số đó là giới hạn chỉ hai nhiệm kỳ năm năm cho Tổng thống và Phó Tổng thống và các biện pháp để tiến hành kiểm tra và cân bằng. Cơ quan nhà nước cao nhất là Hội nghị Hiệp thương Nhân dân (MPR), có các chức năng trước đây bao gồm bầu tổng thống và phó tổng thống (từ năm 2004, Tổng thống đã được bầu trực tiếp), thiết lập các nguyên tắc chỉ đạo chung về chính sách nhà nước và sửa đổi hiến pháp. Hội nghị Hiệp thương Nhân dân gồm 695 thành viên bao gồm tất cả 550 thành viên của Hội đồng Đại diện Nhân dân (DPR) cộng với 130 "đại diện khu vực" do 26 nghị viện của cấp tỉnh bầu ra và 65 thành viên được bổ nhiệm từ các nhóm xã hội

DPR, cơ quan lập pháp hàng đầu, ban đầu bao gồm 462 thành viên được bầu theo hệ thống đại diện tỷ lệ/huyện hỗn hợp và 38 thành viên được chỉ định trong lực lượng vũ trang (TNI) và cảnh sát (POLRI). Việc đại diện của TNI/POLRI trong DPR và MPR đã kết thúc vào năm 2004. Sự đại diện của các nhóm xã hội trong MPR cũng bị loại bỏ trong năm 2004 thông qua việc thay đổi hiến pháp.

Từng là cơ quan thiếu phản biện trong quá khứ, DPR và MPR đã giành được quyền lực đáng kể và ngày càng quyết đoán hơn trong việc giám sát nhánh hành pháp. Dưới sự thay đổi hiến pháp năm 2004, MPR đã trở thành một cơ quan lập pháp lưỡng viện, với việc thành lập thêm Hội đồng Đại diện Khu vực (Dewan Perwakilan Daerah, DPD), trong đó mỗi tỉnh được đại diện bởi bốn thành viên, mặc dù quyền lập pháp của nó hạn chế hơn so với các nghị sĩ của DPR. Thông qua nội các được bổ nhiệm của mình, tổng thống vẫn giữ quyền quản lý chính quyền.

Một cuộc tổng tuyển cử vào tháng 6 năm 1999 đã tạo nên các nghị viện quốc gia, tỉnh và khu vực được bầu cử tự do đầu tiên trong hơn 40 năm. Tháng 10 năm 1999, MPR đã bầu một ứng viên thoả hiệp, Abdurrahman Wahid, làm tổng thống thứ tư của nước này, và Megawati Sukarnoputri - con gái của Sukarno, tổng thống đầu tiên của đất nước - làm phó tổng thống. Đảng PDI-P của Megawati đã giành được phần lớn phiếu bầu (34%) trong cuộc tổng tuyển cử, trong khi Golkar, đảng chiếm ưu thế trong thời Soeharto, đứng thứ hai (22%). Một số khác, chủ yếu là các đảng Hồi giáo đã giành phần đủ lớn để được ngồi trong DPR. Các cuộc bầu cử dân chủ đã tiếp tục diễn ra vào năm 2004 và 2009. nhỏ|Hệ thống chính trị Indonesia trước và sau khi sửa đổi hiến pháp

Nhánh hành pháp

|Tổng thống |Joko Widodo |Đảng Dân chủ Indonesia đấu tranh |20 tháng 10 năm 2014 |- |Phó Tổng thống |Jusuf Kalla |Không đảng phái |20 tháng 10 năm 2014 |} Tổng thống và Phó tổng thống được lựa chọn bằng cách bỏ phiếu toàn dân với nhiệm kỳ 5 năm. Trước năm 2004, các chức vụ này được Hội nghị Hiệp thương Nhân dân lựa chọn. Cuộc bầu cử cuối cùng đã được tổ chức vào ngày 9 tháng 7 năm 2014. Tổng thống đứng đầu Kabinet Kerja, có nghĩa là nội các công việc. Tổng thống Indonesia được bầu trực tiếp tối đa là hai nhiệm kỳ năm năm, và là nguyên thủ quốc gia, tổng tư lệnh lực lượng vũ trang Indonesia và chịu trách nhiệm quản lý việc đối nội và hoạch định chính sách và đối ngoại. Tổng thống chỉ định một nội các với những người không phải là thành viên được bầu từ cơ quan lập pháp.

Nhánh lập pháp

nhỏ|Tòa nhà phức hợp lập pháp. nhỏ|[[Hội đồng Đại diện Nhân dân.]] Hội nghị Hiệp thương Nhân dân (, MPR) là nhánh lập pháp trong hệ thống chính trị của Indonesia. Sau các cuộc bầu cử năm 2004, MPR trở thành một nghị lưỡng viện, với việc thành lập DPD như là viện thứ hai của nó trong một nỗ lực để tăng tính đại diện khu vực.

Hội đồng Đại diện Khu vực (, DPD) là thượng viện của Hội nghị Hiệp thương Nhân dân. Viện còn lại - tức hạ viện - là Hội đồng Đại diện Nhân dân (, DPR), đôi khi được gọi là Viện dân biểu, có 560 thành viên, được bầu vào nhiệm kỳ 5 năm theo đại diện tỷ lệ trong các khu vực bầu cử nhiều thành viên.

Các đảng phái chính trị và các cuộc bầu cử

Ủy ban Bầu cử Indonesia (tiếng Indonesia: Komisi Pemilihan Umum, KPU) là cơ quan chịu trách nhiệm điều hành cuộc bầu cử nghị viện và bầu cử tổng thống ở Indonesia. Điều 22E (5) của Hiến pháp quy định rằng Ủy ban ở cấp quốc gia, hoạt động thường xuyên và độc lập. Trước cuộc tổng tuyển cử năm 2004, KPU bao gồm các thành viên cũng là thành viên của các đảng chính trị. Tuy nhiên, các thành viên của KPU bây giờ phải là không đảng phái.

|- style="background:#e9e9e9; text-align:center;" ! colspan="2" style="text-align:left;"| Ứng viên ! style="text-align:left;"| Ứng viên Phó Tổng thống ! style="text-align:left;"| Đảng ! style="width:75px;"| Số phiếu ! style="width:30px;"| % |- | style="background-color:#D40000" | | style="text-align:left;"| Joko Widodo | style="text-align:left;"| Jusuf Kalla | style="text-align:left;"| Đảng Dân chủ Indonesian Đấu tranh (Partai Demokrasi Indonesia-Perjuangan) | | |- | style="background-color:#8B0000" | | style="text-align:left;"| Prabowo Subianto | style="text-align:left;"| Hatta Rajasa | style="text-align:left;"| Đảng Phong trào Đại Indonesia (Partai Gerakan Indonesia Raya) | |
|- | colspan="6" style="background:#e9e9e9;"| |- ! colspan="4" style="text-align:left;"| Tổng ! ! 100.00 |- | colspan="6" style="background:#e9e9e9;"| |- | colspan="4" style="text-align:left;"| Phiếu hợp lệ | || |- | colspan="4" style="text-align:left;"| Phiếu hỏng và phiếu trắng | || |- | colspan="4" style="text-align:left;"| Cử tri đi bỏ phiếu | || |- | colspan="4" style="text-align:left;"| Không tham gia bỏ phiếu | || |- | colspan="4" style="text-align:left;"| Cử tri đã đăng ký | | style="background:#e9e9e9;"| |- | colspan="6" style="background:#e9e9e9;"| |- | colspan="6" style="text-align:left;"| Nguồn: [http://kpu.go.id/koleksigambar/PPWP_-_Nasional_Rekapitulasi_2014_-_New_-_Final_2014_07_22.pdf KPU] |}

Tóm tắt kết quả bầu cử Hội đồng Đại diện Nhân dân Indonesia ngày 9 tháng 4 năm 2014
! style="text-align:left;background-color:#E9E9E9"
!style="text-align:center;background-color:#E9E9E9"
!style="text-align:center;background-color:#E9E9E9; width: 3em;"
!style="text-align:center;background-color:#E9E9E9; width: 3em;"
!style="text-align:center;background-color:#E9E9E9; width: 3em;"
!style="text-align:center;background-color:#E9E9E9; width: 3em;"
!style="text-align:center;background-color:#E9E9E9; width: 3em;"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-
colspan="7" style="background: #C0C0C0"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-
-style="background:#E9E9E9;"
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-style="background:#E9E9E9;"
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
rowspan="3" colspan="3" style="background: #C0C0C0"
-style="background:#E9E9E9;"
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-style="background:#E9E9E9;"
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
colspan="5" style="background: #C0C0C0"
-
colspan="7"
-
colspan="7" style="text-align:center;"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
rowspan="3" colspan="3" style="background: #C0C0C0"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
-
style="text-align:left;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"
style="text-align:right;"

|-style="background:#E9E9E9;" |colspan="7"|Nguồn: Lưu ý: 1. Các kết quả đang chờ giải quyết khiếu nại tại Tòa án Hiến pháp.
2. Các đảng địa phương ở Aceh chỉ tranh cử vào các hội đồng lập pháp khu vực chứ không phải là Hội đồng Đại diện Nhân dân. Kết quả được bao gồm ở đây để thể hiện tính đầy đủ. Phần các phiếu còn lại đã giành được bởi các đảng quốc gia.
|}

Nhánh tư pháp

Tòa án Tối cao Indonesia (tiếng Indonesia: Mahkamah Agung) là cấp cao nhất của nhánh tư pháp. Các thẩm phán được bổ nhiệm bởi Tổng thống. Toà án Hiến pháp Indonesia quyết định các vấn đề về hiến pháp và chính trị (tiếng Indonesia: Mahkamah Konstitusi), trong khi Ủy ban Tư pháp Indonesia (tiếng Indonesia: Komisi Yudisial) giám sát các thẩm phán.

Quan hệ ngoại giao

Trong thời ký của Tổng thống Suharto, Indonesia đã xây dựng được mối quan hệ mạnh mẽ với Hoa Kỳ và có những mối quan hệ khó khăn với Trung Quốc do các chính sách chống cộng của Indonesia và căng thẳng trong nước với cộng đồng người Trung Hoa. Indonesia từng chịu sự lên án quốc tế về việc sáp nhập Đông Timor vào năm 1978. Indonesia cũng là một thành viên sáng lập của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và do đó là một thành viên của cả ASEAN+3 và Hội nghị Cấp cao Đông Á.

Từ những năm 1980, Indonesia đã cố gắng để phát triển mối quan hệ chặt chẽ về chính trị và kinh tế giữa các quốc gia Đông Nam Á và cũng có ảnh hưởng trong Tổ chức Hợp tác Hồi giáo. Indonesia bị chỉ trích nặng nề từ năm 1975 đến năm 1999 vì cáo buộc đàn áp nhân quyền ở Đông Timor và ủng hộ bạo lực chống lại Đông Timor theo sau sự việc ly khai và độc lập của họ vào năm 1999. Từ năm 2001, chính phủ Indonesia đã hợp tác với Mỹ trong việc làm giảm chủ nghĩa Hồi giáo cực đoan và các nhóm khủng bố.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chính trị Indonesia** vận hành theo cấu trúc của một nước cộng hòa dân chủ đại nghị tổng thống chế, theo đó Tổng thống Indonesia là nguyên thủ quốc gia và đồng thời là người
Từ năm 1999, Indonesia đã có một hệ thống đa đảng. Trong hai cuộc bầu cử lập pháp kể từ sự sụp đổ của chế độ Trật Tự Mới, không có đảng phái chính trị
**Đảng Dân chủ Đấu tranh Indonesia** (, **PDI-P**) là một đảng chính trị Indonesia, và đảng của Tổng thống Indonesia, Joko Widodo. PDI-P được thành lập và hiện đang được lãnh đạo bởi Megawati Sukarnoputri,
Các cuộc thảm sát và bất ổn dân sự ở Indonesia từ năm 1965 đến 1966 nhằm vào các thành viên và những người ủng hộ Đảng Cộng sản Indonesia (PKI), cũng như các nhóm
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Đảng Dân tộc Indonesia** (tiếng Indonesia: _Partai Nasional Indonesia_, **PNI**) là một chính đảng ở Indonesia. Đảng này đã được Sukarno, một kỹ sư trẻ thành lập năm ngày 4 tháng 7 năm 1927 là
**Đảng Đoàn kết Indonesia** (, viết tắt **PSI**) là một đảng chính trị ở Indonesia tập trung vào quyền phụ nữ, chủ nghĩa đa nguyên và thanh niên Indonesia. Chủ tịch đảng hiện nay là
**Đảng Dân chủ** (tiếng Indonesia: _Partai Demokrat_, **PD**) là một chính đảng Indonesia. Tổ chức này được thành lập vào ngày 9 tháng 9 năm 2001 bởi cựu Trung tướng Susilo Bambang Yudhoyono. ## Lịch
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
**Người Hoa Indonesia** () hoặc (tại Indonesia) chỉ gọi đơn thuần là **Trung Hoa** () là sắc tộc có nguồn gốc từ những người nhập cư trực tiếp từ Trung Quốc hoặc gián tiếp từ
**Indonesia chiếm đóng Đông Timor** từ tháng 12 năm 1975 đến tháng 10 năm 1999. Sau thế kỷ cai trị của thực dân Bồ Đào Nha ở Đông Timor, một cuộc đảo chính năm 1974
**Tổng thống Cộng hòa Indonesia** () là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu chính phủ của Indonesia và là tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Quốc gia Indonesia và Cảnh sát Quốc gia
**Tòa án Tối cao Indonesia** () là cánh tay tư pháp độc lập của nhà nước. Nó duy trì hệ thống tòa án và xếp trên các tòa án khác và là tòa án cuối
**Tòa án Hiến pháp Indonesia** (tiếng Indonesia: _Mahkamah Konstitusi Republik Indonesia_) là một trong hai tòa án cấp cao của Indonesia cùng với Tòa án tối cao Indonesia. Tòa án hiến pháp có nhiệm vụ
**Một đề xuất chuyển thủ đô của Indonesia** (hay còn gọi là **Kế hoạch dời đô Indonesia**) từ thành phố Jakarta đến một địa điểm khác đã được thảo luận từ thời tổng thống Sukarno,
**Quân đội Indonesia**, tên chính thức là **Lực lượng vũ trang Quốc gia Indonesia** (, viết tắt là TNI, tên trước đây là , viết tắt là ABRI) có tổng quân số khoảng 361.823 người,
**Phạm Minh Chính** (sinh ngày 10 tháng 12 năm 1958) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Phó
Danh sách này liệt kê những người nổi tiếng đã mắc bệnh (dương tính) do đại dịch COVID-19 gây ra bởi virus SARS-CoV-2. Thống kê đến 31 tháng 12 năm 2020 và còn cập nhật
**Đảng cộng sản Indonesia** (tiếng Indonesia: _Partai Komunis Indonesia_, **PKI**) từng là đảng cộng sản không cầm quyền lớn nhất trên thế giới trước khi bị trấn áp năm 1965 và bị cấm hoạt động
Có nhiều quốc gia vì muốn duy trì toàn vẹn lãnh thổ trước những đòi hỏi về tự quyết hoặc độc lập của dân tộc bản địa (_indigenous_) hay sắc tộc (_ethnic_) đôi khi áp
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Đảng trí công Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国致公党, tức _Trung Quốc trí công đảng_) gọi tắt là **Trí công Đảng** là một trong những đảng phái dân chủ của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
**Cộng đồng An ninh – Chính trị ASEAN** (tiếng Anh: **ASEAN Political – Security Community**, viết tắt: **APSC**) là một trong ba trụ cột của **Cộng đồng ASEAN** được các nhà lãnh đạo các quốc
**Cách mạng Dân tộc Indonesia** hoặc **Chiến tranh Độc lập Indonesia** là một xung đột vũ trang và đấu tranh ngoại giao giữa Indonesia và Đế quốc Hà Lan, và một cách mạng xã hội
**Lịch sử Indonesia** là dải thời gian rất dài, bắt đầu từ thời Cổ đại khoảng 1.7 triệu năm trước dựa trên phát hiện về Homo erectus Java. Các giai đoạn lịch sử của Indonesia
Các quốc gia ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 **Khủng hoảng tài chính châu Á** là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ tháng 7 năm 1997 ở
**Xung đột Papua** là một cuộc xung đột đang diễn ra ở Tây New Guinea, giữa Indonesia và Phong trào Tự do Papua (, OPM). Sau khi chính quyền Hà Lan rút khỏi New Guinea
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Indonesia** được chia thành các đơn vị hành chính cấp tỉnh (tiếng Indonesia: _provinsi_). Mỗi tỉnh bao gồm các huyện (_kabupaten_) và thành phố (_kota_). Các tỉnh, huyện và thành phố đều có chính quyền
Cuộc **xâm lược của Indonesia vào Đông Timor**, ở Indonesia được gọi là **Chiến dịch Hoa Sen** (; tiếng Anh: _Operation Lotus_), bắt đầu vào ngày 7 tháng Mười Hai năm 1975 khi quân đội
**Tỉnh** của Indonesia (theo tiếng Indonesia là _provinsi_ hay _propinsi_) là cấp hành chính địa phương cao nhất trực thuộc trung ương ở Indonesia. Mỗi tỉnh có chính quyền địa phương (_Pemerintah Daerah Provinsi_), do
**_Indonesia – Tôn lạnh Việt Nam_** (tiếng Anh: _Indonesia — Safeguard on Certain Iron or Steel Products_, viết tắt: Indonesia — Iron or Steel Products (Viet Nam), **DS496**) là tranh chấp thương mại quốc tế
**Chính quyền địa phương** là một tổ chức hành chính có tư cách pháp nhân được hiến pháp và pháp luật công nhận sự tồn tại vì mục đích quản lý một khu vực nằm
phải|nhỏ|[[Sukarno, cùng với Mohammad Hatta (phải), đang đọc tuyên ngôn độc lập của Indonesia]] **Tuyên ngôn độc lập Indonesia** () đã được đọc vào lúc 10 giờ sáng thứ sáu ngày 17 tháng 8 năm
**Hợp chúng quốc Indonesia** (, RIS) là một nước cộng hòa liên bang, trong đó Hà Lan chính thức từ bỏ chủ quyền của Đông Ấn Hà Lan (trừ New Guinea thuộc Hà Lan) vào
Cuộc **bầu cử lập pháp Indonesia 2009** là cuộc tổng tuyển cử thứ ba kể từ khi chế độ độc tài Soekarno sụp đổ năm 1998. Hàng chục triệu cử tri Indonesia ngày 9/4 đã
**Hội nghị Hiệp thương Nhân dân** ( (MPR)) còn được gọi **Hội nghị Tư vấn Nhân dân** là cơ quan lập pháp nằm trong hệ thống chính trị của Indonesia. Trước khi Hiến pháp được
**Benedict Richard O'Gorman Anderson** (26 tháng 8 năm 1936) là tác giả của một trong những khái niệm quan trọng nhất về địa chính trị, về lý thuyết rằng dân tộc là "cộng đồng tưởng
**Các cuộc tổng tuyển cử** được tổ chức tại Indonesia vào ngày 17 tháng 4 năm 2019. Lần đầu tiên trong lịch sử của đất nước, tổng thống, phó tổng thống, thành viên của Hội
**Quan hệ Indonesia và Việt Nam** đề cập về quan hệ ngoại giao giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Cộng hòa Indonesia. Hai nước có nhiều điểm tương đồng là có
phải|nhỏ|263x263px|[[Mohammad Hatta, Phó Tổng thống đầu tiên của Indonesia]] **Phó Tổng thống Cộng hòa Indonesia** () là chức vụ kế nhiệm đầu tiên của Cộng hòa Indonesia khi Tổng thống Indonesia không thể tiếp tục
**Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới ở Indonesia** phải đối mặt với những thách thức và định kiến ​​pháp lý mà những người không phải là LGBT không gặp
**Indonesia** là một quốc gia quần đảo nằm ở Đông Nam Á, giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Nó nằm ở một vị trí chiến lược dọc theo các đường biển lớn kết
**Chuyến bay 8501 của Indonesia AirAsia** (**QZ8501**/**AWQ8501**) là một chuyến bay bằng máy bay Airbus A320-216 của Indonesia AirAsia mất tích trên đường từ Surabaya, Indonesia đến Singapore vào ngày 28 tháng 12 năm 2014
**Nusantara** () là thủ đô mới dự kiến của Indonesia. Dự kiến Nusantara sẽ là trung tâm hành chính của Indonesia, trong khi Jakarta vẫn sẽ là trung tâm kinh tế và tài chính của
**Hình phạt tử hình** (án tử hình) là một hình thức thi hành án phạt nằm trong hệ thống pháp luật **ở Indonesia**. Án tử hình thỉnh thoảng được thi hành đối với các vụ
**Thỏa thuận hợp tác kinh tế Indonesia–Nhật Bản** là một thỏa thuận song phương được ký kết giữa Indonesia và Nhật Bản vào ngày 20 tháng 8 năm 2007 và có hiệu lực kể từ
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia** () là đội tuyển bóng đá đại diện cho Indonesia trên bình diện quốc tế và do Hiệp hội bóng đá Indonesia (PSSI) quản lý. Indonesia là đội
**Hội đồng Đại diện Khu vực** (, DPD) là một trong 2 viện của Indonesia. Cùng với Hội đồng Đại diện Nhân dân hợp thành Hội nghị Hiệp thương Nhân dân. Đại biểu là các
**APEC Indonesia 2013** là hội nghị thường niên lần thứ 25 của các nhà lãnh đạo APEC. Nó được tổ chức tại Bali từ ngày 5-7 tháng 10 năm 2013. Hội nghị thượng đỉnh cũng