✨Nhóm sắc tộc ở Indonesia

Nhóm sắc tộc ở Indonesia

Có khoảng trên 300 dân tộc ở Indonesia. 95% trong số họ là người bản địa.

Nhóm dân tộc đông nhất ở Indonesia là người Java (hay người Chà Và), chiếm 41% tổng số dân. Người Java tập trung ở đảo Java nhưng hàng triệu người đã di cư sang sống ở các đảo khác của quần đảo Indonesia. Người Sunda, người Mã Lai và Madura là các nhóm đông dân kế tiếp. Nhiều dân tộc, đặc biệt là ở Kalimantan và tỉnh Papua thuộc Indonesia, chỉ có vài trăm người. Hầu hết ngôn ngữ của các dân tộc ở Indonesia thuộc ngữ hệ Nam Đảo, dù một số lớn ngôn ngữ, đặc biệt ở tỉnh Papua, nói ngôn ngữ thuộc nhóm Papua. Cộng đồng người Hoa chiếm ít hơn 1% tổng dân số Indonesia, theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2000. Người Hoa nói nhiều thứ tiếng Hoa như tiếng Phúc Kiến, tiếng Hẹ.

Việc phân chia và phân loại dân tộc ở Indonesia không cứng nhắc và trong nhiều trường hợp không rõ ràng do có nhiều cuộc di cư, nhiều ảnh hưởng ngôn ngữ và văn hóa; ví dụ, một vài người cho rằng người Banten và người Cirebon là hai nhóm dân tộc khác nhau vì họ có ngôn ngữ riêng, nhưng vài người khác lại xếp họ là hai phân nhóm của người Java. Trường hợp tương tự cũng xảy ra với người Baduy, nhóm dân tộc có rất nhiều điểm tương tự như người Sunda đến nỗi có thể được xem là cùng một nhóm dân tộc. Một ví dụ về nhóm dân tộc hỗn chủng là người Betawi, là dân lai của nhiều người Indonesia bản địa với người Ả Rập và Trung Hoa ở Batavia (Jakarta) thời thuộc địa.

Phân bố

Theo tổng điều tra dân số năm 2009, tỷ lệ dân số Indonesia chia theo nhóm dân tộc là:

trái|The map of native ethnic groups in Indonesia, foreign origin ethnic groups such as Chinese, Arab and Indian are not shown, but usually inhabit urban areas.

Các dân tộc bản địa

Nhiều vùng ở Indonesia là nơi sinh sống của các dân tộc bản địa. Do làn sóng di cư (có thể là do chính sách di dân của chính phủ), một số lớn dân thuộc các dân tộc đã di cư đến sống ở nơi ở mới.

  • Đảo Java: người Java, người Sunda, người Banten, người Betawi, người Tengger, người Osing, người Badui
  • Madura: người Madura
  • Sumatra: người Mã Lai, người Batak, người Minangkabau, người Aceh, người Lampung, người Kubu
  • Kalimantan: người Dayak, người Banjar
  • Sulawesi: người Makassar, người Bugis, người Mandar, người Minahasa, người Gorontalon, người Toraja, người Sama-Bajau
  • Quần đảo Sunda nhỏ: người Balinese, người Sasak
  • Moluccas: người Nuaulu, người Manusela, người Wemale
  • Tỉnh Papua: người Dani, người Bauzi, người Asmat, người Amung

Các dân tộc nhập cư

Suốt chiều dài lịch sử Indonesia, làn sóng nhập cư từ nước ngoài thường là đến các khu đô thị, ít khi đến các vùng nông thôn ở Indonesia.

  • Người Hoa: Là cộng đồng nhập cư lớn nhất Indonesia. Người Hoa bắt đầu đến Indonesia vào thế kỷ XV, các đợt nhập cư lớn là vào thế kỷ XVIII và XIX. Hầu hết họ đều sống trong các khu phố Hoa (tiếng Indonesia: pecinan) ở các khu đô thị tại Java, Sumatra và Kalimantan, một lượng lớn dân số ở Jakarta, Medan, Semarang, Surabaya, Cirebon, đảo Bangka và Pontianak tại Tây Kalimantan.
  • Người Ả Rập: Trong lịch sử, các thương nhân Ả Rập đã có công mang đạo Hồi đến quần đảo Indonesia. Nhiều dân Ả Rập đã hòa nhập vào văn hóa các dân tộc bản địa như các dân tộc Betawi, Malay, Java, và Sunda; tuy nhiên, tại nhiều thành phố ở Indonesia, người Ả Rập vẫn giữ được đặc trưng văn hóa riêng và mối liên hệ của họ với khối Ả Rập. Dù họ sống khắp nước Indonesia nhưng phần lớn là ở Surabaya, Gresik, Jakarta, Medan và nhiều thành phố ven biển.
  • Người Ấn Độ: Người Ấn Độ cũng sinh sống ở quần đảo Indonesia, nhưng dân số của họ không lớn bằng người Hoa. Họ thường sống ở các khu đô thị lớn, phần lớn sống quanh khu Pasar Baru, Jakarta, và ở Medan.
  • người Indo: Người Indo hay người Á-Âu, là người hỗn chủng lai giữa người bản xứ Indonesia và người Âu, người Hà Lan, nhóm này bắt đầu phát triển vào thời kỳ Đông Ấn Hà Lan. Khoảng 1 triệu người Indonesia ngày nay có dòng máu Âu trong người. Trong suốt thời thuộc địa, nhóm này đông hơn, nhưng sau khi Indonesia giành được độc lập, nhiều người lựa chọn trở về Hà Lan. Cộng đồng người Á-Âu ở Indonesia bị thu hẹp vì có một lượng di cư lớn ra khỏi Indonesia sau chiến tranh thế giới thứ 2.
  • Người Nhật: Người Nhật đã đến Indonesia từ thời kỳ thuộc địa Đông Ấn Hà Lan; tuy nhiên, sau khi bị đánh bại trong chiến tranh thế giới thứ 2, số lượng người Nhật giảm xuống, chỉ còn lại vài cựu binh Nhật vẫn còn ở lại và trở thành công dân Indonesia. Sự phát triển gần đây của cộng đồng người Nhật ở Indonesia được thúc đẩy bởi hoạt động đầu tư kinh doanh của người Nhật vào Indonesia bắt đầu từ những năm 1970, và nhiều người vẫn còn giữ quốc tịch Nhật Bản. Họ thường sống ở Jakarta và Bali.
  • Người Hàn Quốc: Đây là cộng đồng mới bổ sung vào các nhóm dân nhập cư ở Indonesia và chỉ mới đến Indonesia khoảng vài thập kỷ trước. Cộng đồng này phát triển trên cơ sở hoạt động đầu tư kinh doanh của người Hàn Quốc ở Indonesia. Hầu hết vẫn còn giữ quốc tịch Hàn Quốc.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Có khoảng trên 300 dân tộc ở Indonesia. 95% trong số họ là người bản địa. Nhóm dân tộc đông nhất ở Indonesia là người Java (hay người Chà Và), chiếm 41% tổng số dân.
**Người Hoa Indonesia** () hoặc (tại Indonesia) chỉ gọi đơn thuần là **Trung Hoa** () là sắc tộc có nguồn gốc từ những người nhập cư trực tiếp từ Trung Quốc hoặc gián tiếp từ
thumb|[[Người Java ở Indonesia là sắc tộc Nam Đảo lớn nhất.]] thumb|[[Người Ireland là sắc tộc chủ yếu tại Ireland, có khoảng 70–80 triệu người trên thế giới nhận mình có nguồn gốc Ireland.]] **Sắc
**Người Malay Indonesia** hay **người Malay ở Indonesia** (tiếng Malay và Indonesia: _Melayu Indonesia_; chữ Jawi: ملايو ايندونيسيا) là người Mã Lai sinh sống trên khắp Indonesia là một trong những người bản địa của
Các cuộc thảm sát và bất ổn dân sự ở Indonesia từ năm 1965 đến 1966 nhằm vào các thành viên và những người ủng hộ Đảng Cộng sản Indonesia (PKI), cũng như các nhóm
**Phân biệt chủng tộc ở châu Á** bắt nguồn từ những sự kiện đã xảy ra ở khắp nơi từ hàng ngàn năm trước cho đến nay. ## Bangladesh Vào năm 2015, Elias Mollah, thành
**Người Tausug** hay **Tausūg** hay **Suluk** là một nhóm sắc tộc cư trú ở Philippines, Malaysia và Indonesia. Người Tausug là một thành phần của thực thể rộng lớn hơn của người Hồi giáo ở
**Người Java** (Java phát âm như _Ja-oa_ trong tiếng Việt; tiếng Indonesia: _suku Jawa_, tiếng Java: _wong Jawa_) là một trong các dân tộc ở Indonesia. Quê hương của người Java là phần trung và
**Người Bugis** là một nhóm sắc tộc cư trú ở Nam Sulawesi thuộc tỉnh Tây Nam Sulawesi, hòn đảo lớn thứ ba ở Indonesia, và là dân tộc lớn nhất ở Nam Sulawesi . Tổng
**Người Batak** hay **Batak** là thuật ngữ tập hợp được sử dụng để chỉ một số nhóm sắc tộc Austronesia nói tiếng thuộc nhóm ngôn ngữ Batak ở Bắc Sumatra, Indonesia. Thuật ngữ này được
nhỏ|phải|Minh họa về các dân tộc ở châu Á nhỏ|phải|Các giống dân châu Á và châu lục khác nhỏ|phải|Bản đồ phân bố các giống dân châu Á **Các tộc người ở châu Á** (_Ethnic groups
**Người Mandar** là nhóm sắc tộc cư trú ở tỉnh Tây Sulawesi của Indonesia. Người Mandar nói tiếng Mandar là ngôn ngữ thuộc nhóm phụ phía Bắc của nhóm ngôn ngữ Nam Sulawesi thuộc ngữ
thumb|Một chiếc thuyền Papua. **Người Papua** là một thuật ngữ chung cho các dân tộc bản địa khác nhau ở New Guinea và các đảo lân cận, những người nói _các ngôn ngữ Papua_. Họ
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
**Người Dayak** hoặc **Dyak** hoặc **Dayuh** là những dân tộc bản địa của Borneo. Đây là nhóm dân tộc với hơn 200 tiểu nhóm dân tộc sống ven sông và đồi, chủ yếu ở nội
**Peranakan** hoặc **Baba Nyonya** là hậu duệ của người Trung Hoa từ thế kỷ 15 đến 17 nhập cư ở vùng Nam Dương thuở trước, nay là các nước Malaysia, Singapore và Indonesia. Nhóm ở
**Người Melanesia** là những cư dân chính của vùng Melanesia. Hầu hết họ nói một trong _các ngôn ngữ Papua_, mặc dù một vài nhóm như Molucca, Motu và Fiji nói các tiếng thuộc họ
**Người Aceh** hay _người Achi_ là cư dân vùng Aceh, tại mũi cực bắc của đảo Sumatra, Indonesia. Ngôn ngữ của họ là tiếng Aceh, thành viên nhóm Aceh-Chăm, của ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc ngữ
Một người đàn ông Korowai **Người Korowai** hay **Koroway**, **Kolufo** là một dân tộc bản địa cư trú trong những cánh rừng ở cực đông của tỉnh Papua của Indonesia, người Korowai được phát hiện
**Người Banjar** (tiếng Banjar: _Urang Banjar_, chữ Jawi: اورڠ بنجر) là một nhóm dân tộc bản địa cư trú ở Nam Kalimantan, Indonesia. Người Banjar nói _tiếng Banjar_ là ngôn ngữ thuộc phân nhóm ngôn
**Người Nam Đảo** hay **người Austronesia** (tiếng Anh: _Austronesia_) là tên chỉ nhiều nhóm sắc tộc ở Đông Nam Á, Châu Đại Dương và Đông Phi nói các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo.
**Người Madura**, đôi khi gọi là **Madurace** hoặc **Madhure**; theo tiếng Indonesia được gọi là **Orang Madura** hay **Suku Madura**, là một nhóm dân tộc có gốc từ đảo Madura và hiện được tìm thấy
thumb |Vùng có "[[người du mục biển " cư trú ở Đông Nam Á
]] **Người Sama-Bajau** là một số nhóm dân tộc Austronesia thiểu số vùng hải đảo Đông Nam Á có nguồn gốc
**Người Buru** () là một nhóm dân tộc, chủ yếu sống tại đảo Buru của Indonesia, cũng như một số đảo khác thuộc quần đảo Maluku. Họ tự gọi mình là **Gebfuka** hay **Gebemliar**. Người
**Người Makassar** (còn gọi là _Macassar_, _Mangasara_, _Mengkasara_, _Taena_, _Tena_, hoặc _Gowa_) là một nhóm dân tộc sinh sống ở phía Nam bán đảo Nam Sulawesi (trước đây gọi là Celebes) ở Indonesia. Họ sống
Người **Komering** (; Komering: _Jolma Kumoring_) là một dân tộc sống dọc theo Sông Komering ở tỉnh Nam Sumatra. Bộ tộc Komering là một nhóm dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Lampung, xuất phát từ
**Người Lampung**, thường được gọi là **Ulun Lampung**, là một nhóm dân tộc thiểu số sinh sống ở Lampung và một phần của tỉnh Nam Sumatra thuộc khu vực phía nam và trung tâm, bao
**Người Asmat** là một dân tộc thiểu số bản địa ở New Guinea, có dân số ước tính là 70.000 người sống trong tỉnh Papua thuộc Indonesia. Cuộc sống của dân tộc này chủ yếu
**Người Sunda** (tiếng Indonesia: _suku Sunda_, tiếng Sunda: _Urang Sunda_) là một tộc người bản địa ở phía tây đảo Java. Hiện nay dân số người Sunda vào khoảng 30,9 triệu người (tổng điều tra
**Người Sumbawa** hoặc **người Samawa** là một nhóm dân tộc sống ở khu vực phía tây và trung tâm của đảo Sumbawa, bao gồm Nhiếp chính Sumbawa và Nhiếp chính Tây Sumbawa. Người Sumbawa tự
**Người Toraja** là một nhóm dân tộc bản địa thiểu số cư trú ở vùng núi Nam Sulawesi, Indonesia. Dân số người Toraja ước khoảng 1.100.000 người, trong đó 450.000 người sống ở vùng _Tana
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Minangkabau** cũng được gọi là **Minang** (**Urang Minang** trong tiếng Minangkabau), là người dân bản địa tại cao nguyên Minangkabau ở tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Ngày nay có hơn 4 triệu người Minangkabau sinh sống
**Người Êđê** (tiếng Êđê: **Anak Rađê** hay được dùng phổ biến theo cộng đồng là **Anak Đê** hay **Đê-Ga**) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là miền trung Việt Nam và
phải|nhỏ|[[Sukarno, cùng với Mohammad Hatta (phải), đang đọc tuyên ngôn độc lập của Indonesia]] **Tuyên ngôn độc lập Indonesia** () đã được đọc vào lúc 10 giờ sáng thứ sáu ngày 17 tháng 8 năm
**Orang Laut** là nhóm những người Proto-Malay (cổ Mã Lai) sống quanh Singapore, bán đảo Mã Lai và quần đảo Riau, cũng như những người có nguồn gốc Malay sống trên các đảo ven biển
nhỏ|[[Người Onge|Onge, Quần đảo Andaman, Ấn Độ.]] **Người Negrito** là những nhóm dân tộc sinh sống ở các vùng biệt lập ở Đông Nam Á. Quần thể hiện tại của họ bao gồm các dân
**N****gười Polynesia** bao gồm nhiều dân tộc khác nhau, nói chung các ngôn ngữ Polynesia, một chi nhánh của ngôn ngữ Châu Đại Dương, và họ cư ngụ ở Polynesia. Người bản địa Polynesia ở
nhỏ|Thổ dân Đài Loan **Thổ dân Đài Loan** hay **Dân tộc thiểu số Đài Loan** () hoặc **người Cao Sơn** là thuật ngữ mà thường dùng để chỉ những người bản địa của Đài Loan.
**_Bumiputera_** hay **_Bumiputra_** (chữ Jawi: بوميڤوترا) là một thuật ngữ được sử dụng tại Malaysia để mô tả người Mã Lai và các dân tộc bản địa khác tại Đông Nam Á. Thuật ngữ này
thumb|upright|Biểu ngữ kêu gọi người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng đất nước **Hòa giải và hòa hợp dân tộc ở Việt Nam** là một khái niệm để chỉ sự hòa giải
**Người Karo** là những người thuộc 'tanah Karo' (vùng Karo) của Bắc Sumatra và một phần nhỏ của Aceh lân cận. Các vùng Karo bao gồm huyện Karo, cộng với các khu vực lân cận
**Nias** là một dân tộc bản địa đảo Nias, một hòn đảo nằm ngoài khơi bờ tây Bắc Sumatra, Indonesia. Trong tiếng Nias, họ tự gọi mình là **Ono Niha**; nghĩa là 'con cháu loài
**Người Mã Lai tại Singapore** hay **Người Mã Lai Singapore** (; Jawi: ), được định nghĩa bởi Singapore và những người trí thức trong nước sử dụng khái niệm rộng hơn về Malay, bao gồm
**Người Singapore gốc Hoa** () (Tiếng Anh: Chinese Singaporeans), là người Singapore hoàn toàn hoặc một phần là người gốc Hoa, có tổ tiên từ nhiều vùng khác nhau, đặc biệt là ở phía nam
**Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009** là một loạt các cuộc bạo động kéo dài nhiều ngày, bắt đầu nổ ra vào ngày 5 tháng 7 năm 2009 tại Ürümqi, thủ phủ của
**Phong trào giải phóng dân tộc** là phong trào đấu tranh đòi quyền độc lập dân tộc và bảo vệ độc lập dân tộc của các nước thuộc địa trên thế giới trong thế kỷ
thế=Membership of the Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination|phải|nhỏ|400x400px| Tư cách thành viên của Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc: **Công ước quốc tế về