✨Nias

Nias

Nīas (, tiếng Nias: Tanö Niha) là một hòn đảo phía bờ Tây của Sumatra, Indonesia.

Nias là một hòn đảo trong dãy quần đảo nằm dọc theo bờ biển ngăn cách với Sumatra bằng eo biển Mentawai; Simeulue ở vị trí 140 km Tây bắc, và quần đảo Batu 80 km Đông nam. Quần đảo này trồi lên mặt nước tại Nusa Tenggara trong dãy quần đảo đầy núi non Sumba và Timor.

Đảo Nias tọa lạc tại , và có diện tích 4.771 km² với đa số là các vùng đất thấp chỉ cao hơn mặt biển khoảng 800 m.

Chính quyền

Nias là đảo lớn nhất của Sumatra và là một phần của tỉnh Bắc Sumatra. Vùng này bao gồm 131 đảo và Nias là đảo lớn nhất. Dân số khoảng 639.675 người (kể cả Ono Niha - thổ dân cư ngụ trên đảo, người Malay, người Batak và người Trung quốc).

Từ trước năm 2003, chính quyền Nias theo chế độ nhiếp chính (kabupaten), là một phần của tỉnh Bắc Sumatra. Đến năm 2003, Nias đã phân chia làm hai, Nias và Nias Selatan (Nam Nias). Teluk Dalam là thủ đô của Nias Selatan. Gunung Sitoli là thủ đô của Nias và là trung tâm chính phủ đồng thời là trung tâm giao dịch thương mại.

Chơi lướt sóng

Nias nổi tiếng thế giới là nơi lướt sóng. Vùng nổi tiếng nhất cho trò chơi này là Lagundri Bay, gần Teluk Dalam, ở bờ phía Nam và được bao bọc bởi bờ biển Lagundri và Sorake. Trong khi chờ đợi những đợt sóng, người chơi lướt sóng có thể ngắm nhìn những con rùa biển đang bơi lội. Ngoài ra còn có hai nơi lý tưởng khác gần quần đảo Hinako là Asu và Bawa. Còn nhiều địa điểm khác ít nổi tiếng hơn, tuy là không đông đúc nhộn nhịp nhưng không kém phần hấp dẫn đang chờ đợi những du khách thích phiêu lưu.

Nias là một phần nổi tiếng của cuộc hành trình Hippie vào thập niên 1960, đặc biệt là những người du hành thích chơi lướt sóng, đã đưa họ đến với Bali. Có nhiều người xác nhận là những đợt sóng ở bờ biển phía Nam Sorake thích hợp cho trò chơi hơn phía bên Maui. Nơi đây đã tổ chức nhiều cuộc thi đấu lướt sóng quốc tế, đặc biệt là trước cuộc Vận động Cải tổ Indonesian.

Mặc dù Nias có truyền thống tốt về lướt sóng, nhưng du khách đến đây để chơi lươt sóng đã giảm dần do các cuộc động đất gần đây (theo nguồn tin không chính xác). Tuy nhiên tình thế này đang dần thay đổi.

Văn hóa

Cái khiên cổ theo nghi lễ của Nias Mặc dù bị ngăn cách với thế giới nhưng đảo Nias vẫn trao đổi với các nền văn hóa khác, với các hòn đảo khác, và ngay cả với các nước Á châu từ thời tiền sử. Nhiều nhà sử gia và khảo cổ học đã dẫn chứng nền văn hóa địa phương bằng một vài dấu vết còn sót lại của nền văn hóa cự thạch. Tuy rằng những nhận định này vẫn còn đang được tranh cãi, nhưng không thể nghi ngờ là tuy bị cô lập về địa lý, nhưng Nias đã sáng tạo được một nền văn hóa duy nhất của đất nước họ. Nhờ vào sự trao đổi với các thương gia, người dân Nias khám phá rằng du khách là những người phi thường đáng để hoan nghênh.

Nias nổi tiếng nhất nhờ vào tính đa dạng đặc biệt của các đại hội liên hoan và lễ kỷ niệm. Sự kiện nổi bật nhất là Vũ hội Chiến tranh được tổ chức thường xuyên cho du khách, và Nhảy Đá, các thanh niên nhảy qua những tảng đá cao hai mét. Âm nhạc Nias được biểu diễn bởi đa số là phụ nữ đã được thế giới chú ý đến.

Gunungsitoli là nơi có Viện Bảo tàng duy nhất của Nias: Viện Bảo tàng Pusaka Nias (Nias Heritage Foundation)[http://www.museum-nias.org/index.php] , là nơi sưu tập trên 6000 di vật liên quan đến di sản văn hóa của Nias. Nơi đây vừa mới xây dựng một tòa nhà mới và phục hồi lại nơi lưu trữ và triển lãm đã bị hư hại bởi trận động đất và sóng thần Tsunami năm 2004.

Tôn giáo chiếm ưu thế là Tin Lành. Sáu trong số bảy người Nía theo đạo Tin Lành; số còn lại theo Hồi giáo (đa số là những di dân từ những nơi khác của Indonesia) hoặc Công giáo. Tuy nhiên gia nhập đạo Tin Lành hoặc Hồi giáo cũng chỉ là tượng trưng; Nias vẫn tiếp tục kỷ niệm những sự kiện văn hóa bản xứ và truyền thống như là biểu hiện chủ yếu cho thần thánh.

Người dân Nias xây cất nhà omo sebua với những cây cột đồ sộ bằng gỗ cứng và mái nhà cao ngất ngưỡng. Kiểu xây cất này không những không bị các bộ lạc khác đánh chiếm mà còn chứng minh tính chất bền bỉ trong các trận động đất.

Vận chuyển

Để đến Nias, mỗi tuần có một chuyến tàu từ Jakarta đến Gunung Sitoli; hoặc những chuyến phà mỗi ngày từ Sibolga đến Gunung Sitoli, Teluk Dalam, hay là Lahewa; trước cuộc khủng hoảng tài chính Á châu ảnh hưởng đến Indonesia, mỗi ngày có một chuyến bay từ Medan đến Gunungsitoli. Những chuyến bay giảm dần theo cuộc khủng hoảng.

Tuy nhiên kể từ cuộc cải tổ năm 1998, sự vận chuyển đi và đến đảo này trở nên kém đi. Hệ thống đường sá nội địa rất tệ hại. Hệ thống đường hàng không và phà nối liền với các nước khác không đáng tin cậy. Trên đảo có hai bến phà (Gunung Sitoli và Teluk Dalam) và một phi trường (Binaka, gần G. Sitoli ), dịch vụ chủ yếu từ Sibolga và Medan. Tuy nhiên, những công ty phà địa phương thường xuyên phá sản (hoặc phà bị chìm), cho nên chỉ còn lại một bến phà hoạt động không kể giờ giấc. Từ sau trận động đất 2005, sự chuyên chở đã được cải thiện để đáp ứng cho nhu cầu của nền du lịch đang cố gắng khôi phục. Susi Air, SMAC, Merpati Air và UNHAS là những hãng hàng không có chuyến bay đến Gunungsitoli.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nīas** (, tiếng Nias: **_Tanö Niha_**) là một hòn đảo phía bờ Tây của Sumatra, Indonesia. Nias là một hòn đảo trong dãy quần đảo nằm dọc theo bờ biển ngăn cách với Sumatra bằng
**Nias** là một dân tộc bản địa đảo Nias, một hòn đảo nằm ngoài khơi bờ tây Bắc Sumatra, Indonesia. Trong tiếng Nias, họ tự gọi mình là **Ono Niha**; nghĩa là 'con cháu loài
**Tiếng Nias** là một ngôn ngữ Nam Đảo được nói trên đảo Nias và quần đảo Batu ngoài khơi bờ tây Sumatra, Indonesia. Tên bản địa của nó là _Li Niha_. Ngôn ngữ này là
**Huyện Nias Selatan (Nam Nias)** là một huyện ở tỉnh Bắc Sumatra, Indonesia. Huyện có diện tích 2.487,99 km2 và theo điều tra dân số năm 2010 có dân số 289.708; Điều tra dân số
**Huyện Nias** là một huyện (_kabupaten_) thuộc tỉnh Bắc Sumatra, Indonesia. Huyện lỵ đóng ở Gunung Sitoli. Huyện có diện tích 3799 km2, sân số theo điều tra năm 2000 là 678.347 người. Năm 2020,
**Bắc Nias (huyện)** là một huyện (kabupaten) thuộc tỉnh Bắc Sumatra, Indonesia. Huyện lỵ đóng ở. Huyện có diện tích 1202,78 km2, sân số theo điều tra năm 2000 là 127.703 người (2007). ## Các
**Huyện Tây Nias** là một huyện (kabupaten) thuộc tỉnh Bắc Sumatra, Indonesia. Huyện lỵ đóng ở. Huyện có diện tích km2, sân số theo điều tra năm 2000 là 473.739 người. ## Các đơn vị
**_Dysphania nias_** là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
#đổi Nuốc bụng vàng Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
thumb|Bản đồ quần đảo Batu. **Quần đảo Batu** là một quần đảo của Indonesia tại Ấn Độ Dương, nằm ngoài khơi phía tây đảo Sumatra, giữa Nias và Siberut. Ba đảo chính có kích cỡ
**_Tanaecia pelea_** là một loài bướm ngày thuộc họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Malaya, Singapore, Borneo, Nias và Pulau Tioman. ## Mô tả _Tânecia pelea_ có sải cánh dài từ 6.5 đến 7 cm
**Gunungsitoli** là thủ phủ của huyện Nias, tỉnh Bắc Sumatra, Indonesia. It is located at . Đây là một thành phố giáp biển nằm trên đảo Nias.
**_Pseudojana perspicuifascia_** là một loài bướm đêm thuộc họ Eupterotidae. Nó được tìm thấy ở Sundaland và on Nias. ## Phụ loài *_Pseudojana perspicuifascia perspicuifascia_ *_Pseudojana perspicuifascia niassana_ (Nias)
**_Neochera privata_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở quần đảo quần đảo Andaman, Sundaland, Nias và the Lesser Sundas tới Timor. Sải cánh dài khoảng 50 mm. ## Phụ
**Chi Yểng** (danh pháp khoa học: **_Gracula_**) là một chi chim trong họ Sturnidae. ## Các loài Năm loài được công nhận là: * _Gracula religiosa_ - Yểng, nhồng, sáo đá. ** _G. r. peninsularis_
**Cu rốc tai lam** (_Psilopogon duvaucelii_) là loài chim cu rốc thuộc họ Megalaimidae sinh sống chủ yếu ở Bán đảo Malaysia, Sumatra và Borneo. Nó sinh sống ở vùng cây bụi và rừng ở
**Quân đội Indonesia**, tên chính thức là **Lực lượng vũ trang Quốc gia Indonesia** (, viết tắt là TNI, tên trước đây là , viết tắt là ABRI) có tổng quân số khoảng 361.823 người,
**_Eupanacra automedon_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. ## Phân phối Nó được tìm thấy ở đông bắc Ấn Độ, Nepal, Myanma, Thái Lan, bán đảo Mã Lai, Sumatra, Nias, Java và Borneo.
**Pyrotin**, hay **nhóm pyrotin** hoặc **pyrrhotit**, là một khoáng vật đa hình sulfide sắt có công thức tổng quát FenSn+1 (trong đó n = 6,..., 11 thường gặp hơn cả) hay Fe(1-x)S với x =
**_Pangrapta_** là một chi bướm đêm thuộc họ Erebidae. ## Các loài *_Pangrapta acolesis_ Viette, 1958 Madagascar *_Pangrapta adoxopis_ (Turner, 1908) northern Queensland *_Pangrapta adusta_ (Leech, 1900) *_Pangrapta albipuncta_ Gaede, 1940 Cameroon *_Pangrapta albirenalis_ Gaede,
**Sân bay quốc tế Polonia**, tên giao dịch quốc tế **Polonia International Airport**, là một sân bay ở thành phố Medan, Indonesia, cách quận kinh doanh trung tâm 5 km. Sân bay này phục nhiều thành
**_Campylotes coliadoides_** là một loài bướm đêm thuộc họ Zygaenidae. Nó được tìm thấy ở Đông Nam Á, bao gồm Sumatra, Myanma, Annam, Malacca, Borneo, đảo Bangka, Nias, Enggano và Java. Sải cánh dài khoảng
**Sumatra** (chữ Indonesia: _Pulau Sumatera_), là một đảo lớn ở phía tây Indonesia thuộc Đông Nam Á. Tổng diện tích 475.807 kilômét vuông, là đảo lớn thứ sáu thế giới, cũng là đảo lớn nhất
**_Pratapa icetoides_** là một loài bướm ngày thuộc họ Bướm xanh. Nó được tìm thấy ở Đông Nam Á. ## Phân bố Loài này phân bố ở Ấn Độ từ Assam, các đồi Khasi, về
**Bướm mòng cánh vàng** (_Cepora judith_) là một loài bướm ngày thuộc họ Pieridae. Nó được tìm thấy ở tây nam châu Á (see subspecies section). Ấu trùng ăn các loài _Capparis_. ## Phụ loài
**_Saletara liberia_** là một loài bướm ngày thuộc họ Pieridae. Nó được tìm thấy ở Indonesia, Philippines, bán đảo Mã Lai và various islands in the region. Subspecies _distanti_ is known by the common name
**_Rhagastis rubetra_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Indonesia (Kalimantan, Nias, Sumatra) phía bắc through Malaysia (Sarawak, Peninsular) tới Thái Lan và có thể ở phía nam Trung Quốc
**_Caltoris philippina_** (tên tiếng Anh: **Philippine swift**), là một loài bướm ngày thuộc họ Bướm nhảy. ## Mô tả ## Phân loài * _C. p. philippina_ Sri Lanka, Ấn Độ, Bán đảo Mã Lai, Nias,
nhỏ|_Papilio palinurus_ **_Papilio palinurus_** là một loài bướm được tìm thấy chủ yếu ở châu Á. Nó cũng được gọi là _Emerald Peacock_ hay _Green-banded Peacock Swallowtail_. Có một số phụ loài (từ Myanmar, Borneo,
**_Tetragonus lycaenoides_** là một loài bướm đêm thuộc họ Callidulidae. Nó được tìm thấy ở Sulawesi, Borneo, bán đảo Mã Lai, Sumatra và Nias.
**_Clanis stenosema_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Nias, Sumatra, Java, Borneo và Philippines.
**_Stauropus alternus_** là một loài bướm đêm thuộc họ Notodontidae. Nó được tìm thấy ở đông bắc Himalaya, Sundaland, Philippines, Sulawesi và miền nam Moluccas. Ấu trùng ăn _Ricinus_, _Careya_, _Cajanus_, _Cassia_, _Ougeinia_, _Pithecellobium_ và
**_Ozola_** là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae. ## Các loài *_Ozola apparata_ (Prout, 1928) — from Sumatra, Java and Borneo *_Ozola basisparsata_ (Walker, [1863]) — from Borneo, Engano, Palawan, and Philippines *_Ozola
**_Asota carsina_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở Nias.
**_Asota egens_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở Nhật Bản và the Oriental tropics, phía đông đến New Guinea. Sải cánh dài 54–60 mm. Ấu trùng ăn các loài
**_Choaspes plateni_**, thường được biết đến với tên the **Branded Awlking**, là một loài bướm thuộc họ Bướm nhảy được tìm thấy ở châu Á. ## Range The Branded Awlking được tìm thấy ở Ấn
**_Hasora taminatus_**, là một loài bướm thuộc họ Bướm nhảy, được tìm thấy ở châu Á. Nó được tìm thấy ở Sri Lanka, Ấn Độ, Myanma, Thái Lan, Lào, Hải Nam, Hồng Kông, Western Trung
thumb|Bản đồ Indonesia. Đây là danh sách các hòn đảo của quần đảo Indonesia. Indonesia gồm 17.508 - 18.306 hòn đảo và 8.844 đảo trong số đó đã được đặt tên theo ước tính của
**Rắn mống** hay **Rắn hổ hành** (danh pháp khoa học: **_Xenopeltis unicolor_**) là một loài rắn thuộc họ Rắn mống. Loài rắn có lớp vảy phát ra ngũ sắc dưới ánh nắng. ## Miêu tả
**Rắn mối dương** (danh pháp khoa học: **_Dasia olivacea_**) là một loài bò sát có vảy. Rắn mối có hình dáng giống với kỳ nhông nhưng mập mạp hơn nhiều và có lớp vảy bóng
**_Pachliopta aristolochiae_** là một loài bướm ngày thuộc họ Bướm phượng. Loài này phân bố rộng rãi ở châu Á. Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ (Bao gồm quần đảo Andaman), Nepal, Sri Lanka, Myanma, Thái Lan,
**_Losaria neptunus_** là một loài bướm ngày thuộc họ Papilionidae. Loài này phân bố ở Sumatra, nam Myanma, bắc Borneo và Philippines Sải cánh dài 100–120 mm. Cánh màu nâu tối hoặc đen. Nửa thấp hơn
nhỏ|Vàng Anh gáy đen **Vàng anh gáy đen** hay đơn giản là **Vàng anh** (tên khoa học **_Oriolus chinensis_**) là một loài chim thuộc họ Vàng anh (_Oriolidae_). Loài này thường được tìm thấy ở
**_Arachnura_** là một chi nhện trong họ Araneidae. ## Các loài *_Arachnura angura_ Tikader, 1970 – India *_Arachnura feredayi_ (L. Koch, 1872) – New Zealand *_Arachnura heptotubercula_ Yin, Hu & Wang, 1983 – China *_Arachnura
**Diều Wallace** (danh pháp khoa học: **_Nisaetus nanus_**) là một loài chim trong họ Accipitridae. ## Phân loài * _N. n. nanus_ (Wallace, 1868): Từ miền nam Myanmar và Thái Lan, bán đảo Mã Lai
**_Jamides zebra_** là bướm thuộc họ Lycaenidae được tìm thấy ở Đông Nam Á. ## Phân loài *_Jamides zebra zebra_ (Borneo) *_Jamides zebra lakatti_ Corbet, 1940 (Peninsular Malaya) *_Jamides zebra megana_ Corbet, 1940 (Mentawi Islands)
**Hù lào** (danh pháp hai phần: **_Strix leptogrammica_**) là một loài chim trong họ Strigidae. ## Các phân loài * _S. l. ticehursti_ Delacour, 1930: đông nam Trung Quốc, bắc Đông Dương - Hù lưng
**_Psilopogon_** là một chi chim trong họ Megalaimidae, trước đây được coi là chỉ chứa 1 loài là _Psilopogon pyrolophus_. Một số nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử cho thấy _P. pyrolophus_ lồng
**_Megalaima_** là một chi chim trong họ Megalaimidae. Một số nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử cho thấy _Psilopogon pyrolophus_, loài duy nhất của chi _Psilopogon_ lồng sâu trong phạm vi nhánh tiến
**_Tropidolaemus wagleri_** là một loài rắn trong họ Rắn lục. Loài này được Boie mô tả khoa học đầu tiên năm 1827. Đây là loài đặc hữu của Đông Nam Á. Không có phân loài