✨Sumatra

Sumatra

Sumatra (chữ Indonesia: Pulau Sumatera), là một đảo lớn ở phía tây Indonesia thuộc Đông Nam Á. Tổng diện tích 475.807 kilômét vuông, là đảo lớn thứ sáu thế giới, cũng là đảo lớn nhất mà Indonesia sở hữu độc lập. Nhân khẩu 59,9 triệu người, là đảo có dân số đông thứ hai ở Indonesia. Sumatra thuộc khí hậu rừng mưa nhiệt đới. Cư dân Sumatra tập trung chủ yếu ở phía bắc và giữa đảo như Bắc Sumatra, Nam Sumatra và Lampung.

Nằm trên đường xích đạo, là một trong bốn hòn đảo chủ yếu thuộc quần đảo Sunda Lớn. Phía đông bắc nhìn ra bán đảo Mã Lai ngăn cách bởi eo biển Malacca, phía tây giáp Ấn Độ Dương, phía đông giáp biển Đông và biển Java, phía đông nam nhìn ra đảo Java ngăn cách bởi eo biển Sunda, phía bắc là quần đảo Andaman.

Tên cũ của Sumatra là Suwarnadwīpa (nghĩa là hòn đảo vàng trong tiếng Phạn), trong các tài liệu cổ đại Trung Quốc gọi là Kim Châu (金洲), bởi vì từ xưa tới nay vùng núi của đảo Sumatra sản xuất vàng nhiều vô kể. Vào thế kỉ XVI, danh tiếng đảo Vàng của nó đã thu hút không ít nhà thám hiểm Bồ Đào Nha từ xa chạy đến đảo Sumatra tìm vàng.

Tóm tắt

Phía đông bắc nhìn ra bán đảo Mã Lai ngăn cách bởi eo biển Malacca, phía tây giáp Ấn Độ Dương, phía đông giáp biển Đông và biển Java, phía đông nam nhìn ra đảo Java ngăn cách bởi eo biển Sunda, phía bắc là quần đảo Andaman. Chiều nam bắc dài khoảng 1.790 kilômét, chiều đông tây rộng nhất 435 kilômét, diện tích 434.000 kilômét vuông. Bao gồm các đảo phụ thuộc lân cận như Simeulue, Nias, quần đảo Mentawai, Enggano, quần đảo Riau, quần đảo Bangka Belitung và quần đảo Krakatoa, tổng diện tích 475.807 kilômét vuông. Là khu vực hay phát sinh động đất, phía tây nam là dãy núi Barisan có kiến tạo phức tạp, có chiều tây bắc - đông nam, dài dằng dặc hơn 1.600 kilômét, hoạt động đứt gãy, núi lửa và động đất dồn dập, có tổng cộng hơn 90 ngọn núi lửa, trong đó có 12 ngọn núi lửa còn sống, núi lửa Kerinci có đỉnh cao nhất ở Sumatra cao 3.805 mét so với mặt nước biển. Sườn tây dãy núi dốc gần như thẳng đứng, đồng bằng duyên hải chật hẹp và không liên tục, cộng thêm sóng gió ở Ấn Độ Dương hoạt động mạnh mẽ, bến cảng không nhiều. Sườn đông dãy núi thoai thoải, địa tầng đá trầm tích có nếp uốn nhẹ yếu ở khu vực chân núi chứa dầu mỏ, khí thiên nhiên và than đá chất lượng tốt, từ bắc sang nam, có ba đới mỏ dầu lớn gồm bồn địa Bắc Sumatra, bồn địa Trung Sumatra và bồn địa Nam Sumatra. Phía đông bắc là đồng bằng bồi tích rộng lớn cao khoảng 30 mét so với mặt nước biển, rộng hơn 100 kilômét. Khu vực duyên hải phân bố rộng rãi đầm lầy, dài dằng dặc khoảng 1.000 kilômét từ bắc chí nam, diện tích khoảng 150.000 kilômét vuông, có một số đầm lầy ăn sâu vào nội lục đạt đến 240 kilômét, là khu vực đầm lầy lớn nhất Đông Nam Á. Rất nhiều sông ngòi, bắt nguồn từ dãy núi Barisan, dòng sông ở sườn tây nhỏ ngắn, chảy xiết, nhiều ghềnh cạn và thác nước, không thuận lợi đi tàu xuồng; dòng sông ở sườn đông khá dài, độ dốc lòng sông nhỏ và lưu tốc chậm chạp, ngoằn ngoèo, mang theo lượng lớn bùn cát và mùn, tam giác châu rộng lớn, dòng sông chủ yếu như sông Musi, sông Batang Hari, sông Indragiri, sông Kampar và sông Rokan đều có thể thông tàu, những con sông này nối kết với đường sắt và xa lộ có hướng tây bắc - đông nam tạo thành tuyến giao thông trọng yếu. Đập Tangga và đập Sigura-gura - công trình thuỷ điện lớn nhất Sumatra được xây dựng trên sông Asahan, có công suất lắp đặt lần lượt là 317MW và 286 MW (en).

Xích đạo xuyên ngang miền trung Sumatra, nhiệt độ cao mưa nhiều. Tỉ lệ rừng rậm che phủ 60%, đa phần là rừng mưa nhiệt đới, đồng bằng duyên hải ở phía đông có rừng đầm lầy than bùn rộng lớn, ven biển là rừng ngập mặn, mũi bắc của đảo có thảo nguyên rừng thưa nhiệt đới, cao nguyên Karo có rừng thông. Khoáng sản và nông sản đa dạng chủng loại, trong đó sản lượng và lượng xuất khẩu dầu mỏ, cao su, dầu cọ, thiếc, hồ tiêu, khô dừa và dứa sợi đều chiếm vị trí thứ nhất ở Indonesia, ngoài ra còn có than đá, vàng, khai thác mỏ, cơ giới, công nghiệp hoá học, gia công thực phẩm,... Bến cảng và thành phố chủ yếu có Medan, Palembang, Padang, Bandar Lampung,...

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hổ Sumatra** (danh pháp hai phần: _Panthera tigris sumatrae_) là một phân loài hổ nhỏ nhất còn sống sót, được tìm thấy ở đảo Sumatra (Indonesia). Theo Sách đỏ IUCN, chúng là loài cực kỳ
**Voi Sumatra** (Danh pháp khoa học: _Elephas maximus sumatranus_) là một phân loài của lài voi châu Á chỉ tìm thấy ở đảo Sumatra thuộc Indonesia. Chúng là phân loài nhỏ thứ hai, chỉ cao
**Tê giác Sumatra** hay còn gọi là **tê giác hai sừng** (danh pháp hai phần: **_Dicerorhinus sumatrensis_**) là loài tê giác hiện còn tồn tại có kích thước nhỏ nhất, cũng như là một trong
**Đười ươi Sumatra** (_Pongo abelii_) là một trong ba loài đười ươi. Chỉ được tìm thấy ở phía bắc đảo Sumatra của Indonesia, nó hiếm hơn đười ươi Borneo nhưng phổ biến hơn đười ươi
**Sumatra** (chữ Indonesia: _Pulau Sumatera_), là một đảo lớn ở phía tây Indonesia thuộc Đông Nam Á. Tổng diện tích 475.807 kilômét vuông, là đảo lớn thứ sáu thế giới, cũng là đảo lớn nhất
**Thông Sumatra** (danh pháp hai phần: **_Pinus merkusii_**) là một loài thông bản địa của khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, một số tác giả, như các phân loại học tại Việt Nam, lại
**Trận động đất Sumatra tháng 9 năm 2009** xảy ra ở Sumatra, Indonesia, vào lúc 17:16:10 giờ địa phương ngày 30 tháng 9 năm 2009 (10:16:10 giờ UTC, ngày 30 tháng 9). Trận động đất
**Mang Sumatra** (danh pháp hai phần: _Muntiacus montanus_) là một loài hươu có kích thước như một con chó lớn. Mang Sumatra được phát hiện vào năm 1914, nhưng đã không nhìn thấy được kể
**Thỏ vằn Sumatra** (danh pháp hai phần: _Nesolagus netscheri_) là một loài động vật có vú trong họ Leporidae, bộ Thỏ. Loài này được Schlegel mô tả năm 1880. Nó là màu đen với các
**Tê giác Bắc Sumatra** (Danh pháp khoa học: _Dicerorhinus sumatrensis lasiotis_) hay còn gọi là **tê giác lông dày miền Bắc** hay **tê giác Chittagong** là phân loài phổ biến nhất của tê giác Sumatra
**Di sản rừng mưa nhiệt đới của Sumatra** là một khu vực rừng mưa nhiệt đới ở Sumatra là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận từ năm 2004. Nó bao gồm ba
nhỏ|phải|Một con gà Sumatra trống **Gà Sumatra** (tiếng Indonesia: _Ayam gallak_) là một giống gà có nguồn gốc từ đảo Sumatra của Indonesia, chúng xuất hiện vào năm 1847 và được du nhập sang châu
**Cuộc hành quân xâm chiếm Sumatra** là cuộc tấn công của quân đội Nhật Bản vào Đông Ấn Hà Lan diễn ra từ ngày 14 tháng 2 đến ngày 28 tháng 3 năm 1942. Cuộc
**Động đất Sumatra 1797** là lần đầu tiên trong một loạt các động đất lớn nổ ra ở khu vực Sumatra thuộc vùng địa chấn cực mạnh Sunda. Nó đã gây ra sóng thần đặc
**Động đất Sumatra 2002** xảy ra lúc 01:26 UTC ngày 2 tháng 11. Nó có độ lớn 7,3 độ trên Thang độ lớn mô men với một tâm chấn ở phía bắc đảo Simeulue và
**Thàn mát Sumatrana** (danh pháp: **_Whitfordiodendron sumatranum_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Tên gọi địa phương là _olor kalibeu_. Năm 2019, J. Compton & Schrire phục hồi chi _Whitfordiodendron_ và
**Rắn hổ mang phun nọc Sumatra** (_Naja sumatrana_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Müller mô tả khoa học đầu tiên năm 1890. ## Miêu tả Loài này có chiều
**Ễnh ương Sumatra** (danh pháp hai phần: **_Glyphoglossus volzi_**) là một loài ếch trong họ Microhylidae. Chúng là loài đặc hữu của Indonesia. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm
**Diệc Sumatra** (danh pháp hai phần: **_Ardea sumatrana_**) là một loài chim thuộc họ Diệc, phân bố từ Đông Nam Á đến Papua New Guinea và Australia. Môi trường sống tự nhiên của chúng là
**_Dendrocitta occipitalis_** là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là loài đặc hữu của đảo Sumatra ở Indonesia. Môi trường sống tự nhiên của nó là rừng ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới
**Sóc bay Sumatra**, tên khoa học **_Hylopetes winstoni_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Sody mô tả năm 1949.
**Cui Sumatra**, tên khoa học **_Heritiera sumatrana_**, là một loài thực vật có hoa trong họ Cẩm quỳ. Loài này được (Miq.) Kosterm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1959.
**Hoa tím Sumatra** (danh pháp khoa học: **_Viola sumatrana_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa tím. Loài này được Miq. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1861.
**Động đất Sumatra 2022** () là trận động đất xảy ra vào lúc 8:39 (WIB), ngày 25 tháng 2 năm 2022. Trận động đất có cường độ 6.2 richter, tâm chấn độ sâu khoảng 4 km.
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Vườn Quốc gia Kerinci Seblat** là vườn quốc gia lớn nhất trên đảo Sumatra, Indonesia. Nó có một khu vực rộng tổng cộng là 13,791 km², và bắc qua 4 tỉnh: Tây Sumatra, Jambi, Bengkulu, và
Các cuộc thảm sát và bất ổn dân sự ở Indonesia từ năm 1965 đến 1966 nhằm vào các thành viên và những người ủng hộ Đảng Cộng sản Indonesia (PKI), cũng như các nhóm
**Srivijaya** hay **Tam Phật Tề** (三佛齊) là một liên minh kiểu mandala gồm nhiều nhà nước cổ từng tồn tại ở miền Đông Sumatra, bán đảo Malay và một phần đảo Borneo và Java, hình
**Ulung Sitepu** (sinh năm 1917 - ? ) là một sĩ quan cấp tướng và chính trị gia người Indonesia, từng là thống đốc Bắc Sumatra từ năm 1963 đến năm 1965. Sau Phong trào
**Palembang** là thành phố tỉnh lị của tỉnh Nam Sumatra, thuộc phía tây Indonesia. Palembang là một trong những đô thị cổ nhất đất nước và từng có một thời gian dài là kinh đô
thumb| Nhà thờ Hồi giáo Minangkabau vào khoảng năm 1892-1905 được chụp bởi [[Christiaan Benjamin Nieuwenhuis]] **Cao nguyên Minangkabau** là một khu vực miền núi ở Tây Sumatra, xung quanh ba ngọn núi (núi Marapi,
**Vườn quốc gia Batang Gadis** là một vườn quốc gia rộng 1.080 km² ở tỉnh Bắc Sumatra, Indonesia. Độ cao của nó dao động từ 300 đến 2.145 mét. Nó được đặt tên theo con sông
**Sân vận động Gelora Sriwijaya** (; tên chính thức là "Sân vận động Sriwijaya Sports Arena"), còn được gọi là **Sân vận động Jakabaring**, là một sân vận động đa năng nằm trong khu liên
nhỏ|Biểu tượng của thành phố Medan **Medan**, thành phố ở phía Tây Indonesia, thủ phủ của tỉnh Bắc Sumatra, nằm trên hòn đảo Sumatra. Medan toạ lạc tại hợp lưu của các sông Deli và
**Nam Sumatera** hay **Nam Sumatra** (tiếng Indonesia: **Sumatera Selatan**) là một tỉnh của Indonesia ở phía Nam đảo Sumatra, giáp với các tỉnh Lampung về phía Nam, Bengkulu về phía Tây và Jambi về phía
**Nīas** (, tiếng Nias: **_Tanö Niha_**) là một hòn đảo phía bờ Tây của Sumatra, Indonesia. Nias là một hòn đảo trong dãy quần đảo nằm dọc theo bờ biển ngăn cách với Sumatra bằng
**_Pongo tapanuliensis_** hay **_đười ươi Tapanuli_** là một loài đười ươi bản địa Sumatra, Indonesia. Việc nó được xác định là một loài mới vào năm 2017 khiến nó trở thành thành viên thứ ba
**Cu rốc tai lam** (_Psilopogon duvaucelii_) là loài chim cu rốc thuộc họ Megalaimidae sinh sống chủ yếu ở Bán đảo Malaysia, Sumatra và Borneo. Nó sinh sống ở vùng cây bụi và rừng ở
**Sân vận động Bumi Sriwijaya** () là một sân vận động đa năng ở Palembang, Nam Sumatra, Indonesia. Sân hiện đang được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá. Đây là sân
thumb|Bản đồ quần đảo Batu. **Quần đảo Batu** là một quần đảo của Indonesia tại Ấn Độ Dương, nằm ngoài khơi phía tây đảo Sumatra, giữa Nias và Siberut. Ba đảo chính có kích cỡ
**Tiếng Lampung** (_cawa Lampung_) là một cụm phương ngữ/ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á được nói bởi khoảng 1,5 triệu người bản ngữ, chủ yếu thuộc nhóm dân tộc Lampung ở miền nam Sumatra,
**Solok** là một thành phố (_kota_) thuộc tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Thành phố này có diện tích km2, dân số theo điều tra năm 2000 là 52.100 người. Solok có vị trí rất chiến lược
**Sawahlunto** (Jawi: ) là một thành phố (_kota_) thuộc tỉnh Tây Sumatra, Indonesia, cách Padang khoảng 90 km. Thành phố này có diện tích 276 km2, dân số theo điều tra năm 2014 là 59.821 người.
**Báo gấm Sunda** hay **báo mây Sunda** (_Neofelis diardi_) (tiếng Anh: **Sunda Clouded Leopard**) là một loài thuộc Họ Mèo có kích thước trung bình, sinh sống ở đảo Borneo và Sumatra. Năm 2015, IUCN
**Minangkabau** cũng được gọi là **Minang** (**Urang Minang** trong tiếng Minangkabau), là người dân bản địa tại cao nguyên Minangkabau ở tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Ngày nay có hơn 4 triệu người Minangkabau sinh sống
**Vườn quốc gia Berbak** là một vườn quốc gia nằm ở tỉnh Jambi, trên đảo Sumatra, Indonesia. Nó là một phần của khu rừng đầm lầy bị xáo trộn và rừng đầm lầy than bùn
**Bắc Sumatera** hay **Bắc Sumatra** (tiếng Indonesia: Sumatera Utara, tiếng Java: Sumatra Lor) là một tỉnh của Indonesia trên đảo Sumatra. Thủ phủ là Medan. Tỉnh này có diện tích: 71.680 km² và dân số là
thumb| **Quần đảo Mentawai** là một chuỗi khoảng bảy mươi hòn đảo và đảo nhỏ ngoài khơi bờ biển phía tây của đảo Sumatra ở Indonesia. Siberut (4.030 km ²) là lớn nhất của quần đảo.
**Bukittinggi** , Jawi: , tên cũ ) là một thành phố (_kota_) thuộc tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Đây là thành phố lớn thứ ba ở Tây Sumatra, Indonesia, với dân số 111.312 người vào năm
**Eo biển Sunda** (tiếng Indonesia: _Selat Sunda_) là một eo biển nằm giữa các đảo của Indonesia là Java và Sumatra. Nó nối biển Java với Ấn Độ Dương. Tên gọi xuất phát từ thuật