Thông Sumatra (danh pháp hai phần: Pinus merkusii) là một loài thông bản địa của khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, một số tác giả, như các phân loại học tại Việt Nam, lại coi thông nhựa (Pinus latteri) và thông Sumatra là đồng loài (dưới danh pháp Pinus merkusii, do danh pháp này được miêu tả trước). Trong bài này coi thông nhựa và thông Sumatra là các loài khác biệt, như xử lý trong Sách đỏ IUCN.
Phân loại
Thông Sumatra (Pinus merkusii) có quan hệ họ hàng gần với thông nhựa (Pinus latteri), loài sinh sống xa hơn về phía bắc ở Đông Nam Á, từ Myanmar tới Việt Nam và miền nam Trung Quốc. Một số nhà thực vật học coi cả hai là đồng loài (dưới tên gọi khoa học P. merkusii, là tên gọi được miêu tả sớm hơn), nhưng thông nhựa khác ở chỗ có lá dài hơn (18–27 cm) và mập hơn (dày trên 1 mm), quả nón to hơn với các vảy dày hơn, các nón thường vẫn khép trong một khoảng thời gian sau khi thuần thục và hạt có khối lượng cỡ gấp đôi khối lượng hạt thông Sumatra. Loài này cũng có họ hàng với nhóm các loài thông tại khu vực Địa Trung Hải, bao gồm thông Aleppo và thông Thổ Nhĩ Kỳ, và chia sẻ nhiều đặc trưng với chúng.
Đặc điểm nhận biết
Thông nhựa là cây gỗ lớn, cao 25–45 m, tán hình trứng, phân cành thấp, vỏ cây màu xám nâu hay đỏ cam, thường nứt dọc sâu ở sát gốc, nhưng phần trên của thân cây thì nhẵn và dễ bong ra. Đường kính thân cây tới 1,0 m. Trong thân có nhiều nhựa, nhựa thơm hắc. Lá hình kim, có hai lá mọc cụm trên một đấu cành nhắn, lá có chiều dài 15–20 cm, dày dưới 1 mm, có màu xanh hay xanh ánh vàng. Cành ngắn đính lá thường dài 1-1,5 cm, đính vòng xoắn ốc vào cành lớn. Nón đơn tính cùng gốc, nón cái chín trong hai năm. Nón thường hình trứng hay hình nón hẹp cân đối, có kích thước thường là: chiều cao 5–8 cm, chiều rộng 2 cm khi khép và 4–5 cm khi mở, màu xanh khi non và màu nâu đỏ khi chín. Cuống nón thường thẳng và dài 1,5 cm. Lá bắc kém phát triển, lá noãn thường hóa gỗ khi chín. Mặt vảy hình thoi, có hai gờ ngang dọc nổi rõ, rốn vảy lõm. Mỗi vảy có hai hạt. Hạt dài 5–6 mm, có cánh 15–20 mm. Phát tán hạt nhờ gió.
Phân bố
Loài thông này chủ yếu sinh sống trong khu vực miền núi ở miền bắc Sumatra, và với 2 quần thể tách biệt, trên núi Kerinci và núi Talang tại miền trung Sumatra, cũng như tại Philippines trên đảo Mindoro và dãy núi Zambales ở miền tây Luzon. Quần thể miền trung Sumatra, nằm trong khu vực có vĩ độ giữa 1° 40' và 2° 06' vĩ nam, là quần thể tự nhiên duy nhất của họ Thông (Pinaceae) nằm ở phía nam xích đạo. Nói chung loài này sinh sống ở cao độ vừa phải, chủ yếu trong khoảng 400-1.500 m, nhưng đôi khi xuống thấp tới 90 m và lên cao tới 2.000 m.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thông Sumatra** (danh pháp hai phần: **_Pinus merkusii_**) là một loài thông bản địa của khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, một số tác giả, như các phân loại học tại Việt Nam, lại
**Thông nhựa**, **thông ta**, **thông hai lá** hay **thông Tenasserim** (danh pháp hai phần: **_Pinus latteri_**). Loài này được Mason miêu tả khoa học đầu tiên năm 1849. Tuy nhiên, một số tác giả, như
**Chi Thông** (danh pháp khoa học: **_Pinus_**) được chia thành 3 phân chi chính, với các danh pháp là **_Strobus_** (**thông trắng** hay thông mềm), **_Ducampopinus_** (thông Pinyon, thông nón cứng hay thông vỏ trắng
**Hổ Sumatra** (danh pháp hai phần: _Panthera tigris sumatrae_) là một phân loài hổ nhỏ nhất còn sống sót, được tìm thấy ở đảo Sumatra (Indonesia). Theo Sách đỏ IUCN, chúng là loài cực kỳ
**Sumatra** (chữ Indonesia: _Pulau Sumatera_), là một đảo lớn ở phía tây Indonesia thuộc Đông Nam Á. Tổng diện tích 475.807 kilômét vuông, là đảo lớn thứ sáu thế giới, cũng là đảo lớn nhất
**Tê giác Sumatra** hay còn gọi là **tê giác hai sừng** (danh pháp hai phần: **_Dicerorhinus sumatrensis_**) là loài tê giác hiện còn tồn tại có kích thước nhỏ nhất, cũng như là một trong
**Voi Sumatra** (Danh pháp khoa học: _Elephas maximus sumatranus_) là một phân loài của lài voi châu Á chỉ tìm thấy ở đảo Sumatra thuộc Indonesia. Chúng là phân loài nhỏ thứ hai, chỉ cao
**Đười ươi Sumatra** (_Pongo abelii_) là một trong ba loài đười ươi. Chỉ được tìm thấy ở phía bắc đảo Sumatra của Indonesia, nó hiếm hơn đười ươi Borneo nhưng phổ biến hơn đười ươi
**Trận động đất Sumatra tháng 9 năm 2009** xảy ra ở Sumatra, Indonesia, vào lúc 17:16:10 giờ địa phương ngày 30 tháng 9 năm 2009 (10:16:10 giờ UTC, ngày 30 tháng 9). Trận động đất
**Chi Thông tre** (danh pháp khoa học: **_Podocarpus_**, từ tiếng Hy Lạp _podos_ có nghĩa là chân và _karpos_ có nghĩa là quả, tức là chỉ những cây mà quả có chân đế rõ ràng
phải|nhỏ|263x263px|[[Mohammad Hatta, Phó Tổng thống đầu tiên của Indonesia]] **Phó Tổng thống Cộng hòa Indonesia** () là chức vụ kế nhiệm đầu tiên của Cộng hòa Indonesia khi Tổng thống Indonesia không thể tiếp tục
**Tê giác Bắc Sumatra** (Danh pháp khoa học: _Dicerorhinus sumatrensis lasiotis_) hay còn gọi là **tê giác lông dày miền Bắc** hay **tê giác Chittagong** là phân loài phổ biến nhất của tê giác Sumatra
nhỏ|phải|Một con gà Sumatra trống **Gà Sumatra** (tiếng Indonesia: _Ayam gallak_) là một giống gà có nguồn gốc từ đảo Sumatra của Indonesia, chúng xuất hiện vào năm 1847 và được du nhập sang châu
**Cuộc hành quân xâm chiếm Sumatra** là cuộc tấn công của quân đội Nhật Bản vào Đông Ấn Hà Lan diễn ra từ ngày 14 tháng 2 đến ngày 28 tháng 3 năm 1942. Cuộc
**Quạ thông mào**, tên khoa học **_Platylophus galericulatus_**, là một loài chim duy nhất trong chi **_Platylophus_** và họ **Platylophidae**. Loài này có thể được tìm thấy ở Brunei, Indonesia, Malaysia, Myanmar và Thái Lan.
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
Các cuộc thảm sát và bất ổn dân sự ở Indonesia từ năm 1965 đến 1966 nhằm vào các thành viên và những người ủng hộ Đảng Cộng sản Indonesia (PKI), cũng như các nhóm
**Srivijaya** hay **Tam Phật Tề** (三佛齊) là một liên minh kiểu mandala gồm nhiều nhà nước cổ từng tồn tại ở miền Đông Sumatra, bán đảo Malay và một phần đảo Borneo và Java, hình
**Ulung Sitepu** (sinh năm 1917 - ? ) là một sĩ quan cấp tướng và chính trị gia người Indonesia, từng là thống đốc Bắc Sumatra từ năm 1963 đến năm 1965. Sau Phong trào
**Palembang** là thành phố tỉnh lị của tỉnh Nam Sumatra, thuộc phía tây Indonesia. Palembang là một trong những đô thị cổ nhất đất nước và từng có một thời gian dài là kinh đô
**Nīas** (, tiếng Nias: **_Tanö Niha_**) là một hòn đảo phía bờ Tây của Sumatra, Indonesia. Nias là một hòn đảo trong dãy quần đảo nằm dọc theo bờ biển ngăn cách với Sumatra bằng
**Tiếng Lampung** (_cawa Lampung_) là một cụm phương ngữ/ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á được nói bởi khoảng 1,5 triệu người bản ngữ, chủ yếu thuộc nhóm dân tộc Lampung ở miền nam Sumatra,
**Đại hội Thể thao châu Á 2018** ( or _Asian Games 2018_), tên chính thức là **Đại hội Thể thao châu Á lần thứ 18** (), còn được biết đến với tên gọi **Jakarta-Palembang 2018**
thumb| Nhà thờ Hồi giáo Minangkabau vào khoảng năm 1892-1905 được chụp bởi [[Christiaan Benjamin Nieuwenhuis]] **Cao nguyên Minangkabau** là một khu vực miền núi ở Tây Sumatra, xung quanh ba ngọn núi (núi Marapi,
**Sawahlunto** (Jawi: ) là một thành phố (_kota_) thuộc tỉnh Tây Sumatra, Indonesia, cách Padang khoảng 90 km. Thành phố này có diện tích 276 km2, dân số theo điều tra năm 2014 là 59.821 người.
**Vườn quốc gia Batang Gadis** là một vườn quốc gia rộng 1.080 km² ở tỉnh Bắc Sumatra, Indonesia. Độ cao của nó dao động từ 300 đến 2.145 mét. Nó được đặt tên theo con sông
Người **Komering** (; Komering: _Jolma Kumoring_) là một dân tộc sống dọc theo Sông Komering ở tỉnh Nam Sumatra. Bộ tộc Komering là một nhóm dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Lampung, xuất phát từ
**_Luật rừng_** (Tiếng Anh: Law of the Jungle, ) là một chương trình truyền hình thực tế-tài liệu của Hàn Quốc trên kênh SBS. Nó được phát sóng lần đầu tiên vào 21 tháng 10
**Solok** là một thành phố (_kota_) thuộc tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Thành phố này có diện tích km2, dân số theo điều tra năm 2000 là 52.100 người. Solok có vị trí rất chiến lược
**Minangkabau** cũng được gọi là **Minang** (**Urang Minang** trong tiếng Minangkabau), là người dân bản địa tại cao nguyên Minangkabau ở tỉnh Tây Sumatra, Indonesia. Ngày nay có hơn 4 triệu người Minangkabau sinh sống
**Aralidium** là một chi trong họ Torricelliaceae, phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á như Malaysia và Indonesia. Nó chia sẻ nhiều đặc trưng của cả hai họ Cam tùng (_Araliaceae_) và
**Jam Gadang** (trong tiếng Minangkabau có nghĩa là "Đồng Hồ Lớn") là một tháp đồng hồ và cũng là một điểm mốc để thu hút khách du lịch từ thành phố Bukittinggi, Tây Sumatera, Indonesia.
**Vườn quốc gia Siberut** là một vườn quốc gia có diện tích 1.905 km² (47%) của đảo Siberut trong quần đảo Mentawai thuộc Tây Sumatra, Indonesia. Toàn bộ hòn đảo bao gồm cả vườn quốc gia
nhỏ|Hai người đang nói tiếng Aceh, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Aceh**, hay **tiếng Achin**, là ngôn ngữ của người Aceh bản địa tại Aceh, Sumatra, Indonesia. _Tiếng Aceh_ cũng được sử dụng tại
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Tinh dầu Non là phần tinh chất nhất trong 7 chuỗi chưng cất dầu theo công nghệ siêu tới hạn. Công nghệ độc quyền bởi công ty TNHH Nông Nghiệp Phú
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Tinh dầu Non là phần tinh chất nhất trong 7 chuỗi chưng cất dầu theo công nghệ siêu tới hạn. Công nghệ độc quyền bởi công ty TNHH Nông Nghiệp Phú
1. Giới thiệu về thảo dượcTên khoa học của Mú từn (cù boong lậu) là Rourea oligophlebia Merr, thuộc họ Dây khế (Connariaceae). Bộ phận dùng là thân và rễ. Thân, rễ phơi trong mát
**Eo biển Malacca** (phiên âm tiếng Việt: **Ma-lắc-ca**) là eo biển nằm giữa bán đảo Mã Lai và đảo Sumatra, nối Biển Đông và Ấn Độ Dương. Eo biển có tọa độ là 1,43° vĩ
**Dừa nước** hay còn gọi **dừa lá** (danh pháp hai phần: **_Nypa fruticans_**), trong các ngôn ngữ khác còn có các tên **Attap palm** (Singapore), **Nipa palm** (Philippines), **Mangrove palm** hoặc **Nipah palm** (Malaysia), là
**Người Aceh** hay _người Achi_ là cư dân vùng Aceh, tại mũi cực bắc của đảo Sumatra, Indonesia. Ngôn ngữ của họ là tiếng Aceh, thành viên nhóm Aceh-Chăm, của ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc ngữ
**Biển Java** (tiếng Indonesia: _Laut Jawa_) là một vùng nước, bao phủ diện tích khoảng 310.000 km² (120.000 dặm vuông). Nó là một biển nông, nằm trên thềm lục địa Sunda. Nó được hình thành khi
**Cầy rái cá** (_Cynogale bennettii_) là loài cầy bán thủy sinh trong họ Cầy lỏn, chúng sống trong các khu rừng thấp gần nguồn nước ở bán đảo Mã Lai, Sumatra và Borneo. Cũng có
**Mạo đài Maingay** (danh pháp khoa học: **_Mitrephora maingayi_**) là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được Joseph Dalton Hooker & Thomas Thomson mô tả khoa học năm 1872 và được
**Rắn hổ mây gờ** (Danh pháp khoa học: **_Pareas carinatus_**) là một loài rắn theo truyền thống xếp trong họ Rắn nước (Colubridae), nhưng gần đây đã được phân loại lại và xếp trong họ
**Giáo phận Pangkalpinang** (; ) là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma trực thuộc Tổng giáo phận Palembang, với tòa giám mục đặt tại quần đảo Bangka Belitung, Indonesia. ## Địa giới
**James Bruce, Bá tước thứ 8 của Elgin và Bá tước thứ 12 của Kincardine** KT, GCB, KCS, PC, FSA Scot (20 tháng 7 năm 181120 tháng 11 năm 1863) là một nhà ngoại giao
**Hans Putmans** (Middelburg - Delft 1654) là thống đốc Formosa Hà Lan từ 1629 đến 1636. ## Sự nghiệp ở Châu Á Sinh ra ở Middelburg, Putmans đến châu Á vào năm 1621 trong dịch
**PT Kereta Api Indonesia** hay **Perseso** (Tiếng Việt: Công ty Đường sắt Indonesia), viết tắt là **PT** **KAI** hoặc **KAI** là một công ty đường sắt duy nhất của Indonesia. Đây là một công ty
nhỏ|phải|Quang cảnh rừng nhiệt đới ở Madagascar nhỏ|phải|Bộ tộc sống trong rừng nhiệt đới ở Jambi thumb|Một vùng [[rừng mưa Amazon ở Brazil. Rừng mưa nhiệt đới ở Nam Mỹ có sự đa dạng sinh
:_Bài này viết về tuyến đường sắt được Nhật Bản xây dựng trong Thế chiến II. Về các bài viết liên quan tới các tuyến đường sắt của Myanmar, xem Các tuyến đường sắt của