✨Đười ươi Sumatra

Đười ươi Sumatra

Đười ươi Sumatra (Pongo abelii) là một trong ba loài đười ươi. Chỉ được tìm thấy ở phía bắc đảo Sumatra của Indonesia, nó hiếm hơn đười ươi Borneo nhưng phổ biến hơn đười ươi Tapanuli mới được xác định gần đây, cũng thuộc Sumatra. Tên thông thường của nó dựa trên hai từ địa phương riêng biệt, "orang" ("người" hoặc "người") và "hutan" ("rừng"), có nguồn gốc từ ngôn ngữ chính thức của Malaysia, Malay. và được dịch 'người của rừng'. Theo Quỹ Động vật hoang dã thế giới, số lượng đười ươi Sumatra hiện chỉ còn khoảng 14.600 con ngoài tự nhiên.

Mô tả vật lý

nhỏ|Cận cảnh một con đực trưởng thành

Đười ươi Sumatra đực cao tới khoảng 1,7 m (5,6 ft) và nặng 90 kg (200 lb). Con cái nhỏ hơn, trung bình 90 cm (3,0 ft) và 45 kg (99 lb). So với loài Bornean, đười ươi Sumatra gầy hơn và có khuôn mặt dài hơn; tóc của chúng dài hơn với màu đỏ nhạt hơn.

Hành vi và sinh thái

So với đười ươi Borneo, đười ươi Sumatra có xu hướng ăn nhiều trái cây hơn và đặc biệt là ăn côn trùng. Các loại trái cây được ưu tiên bao gồm sung và mít. Nó cũng sẽ ăn trứng chim và động vật có xương sống nhỏ. Đười ươi Sumatra dành ít thời gian hơn để ăn vỏ cây bên trong.

nhỏ|Đười ươi Sumatra Đười ươi Sumatra hoang dã ở đầm lầy Suaq Balimbing đã được quan sát bằng các công cụ. Một con đười ươi sẽ bẻ gãy một cành cây dài khoảng một foot, bẻ cành cây và dùng răng đánh gãy một đầu. Con đười ươi sẽ dùng que để đào các hốc cây tìm mối. Họ cũng sẽ dùng que chọc vào tường tổ ong, di chuyển nó xung quanh và lấy mật. Ngoài ra, đười ươi sử dụng công cụ để ăn trái cây. Khi quả của cây Neesia chín, lớp vỏ cứng, chúng sẽ làm cho rãnh của nó mềm đi cho đến khi nó mở ra. Bên trong là những hạt mà đười ươi thích ăn, nhưng chúng được bao bọc bởi những sợi lông giống như sợi thủy tinh gây đau đớn nếu ăn phải. Các công cụ được tạo ra khác nhau cho các mục đích sử dụng khác nhau. Gậy thường được làm dài hơn hoặc ngắn hơn tùy thuộc vào việc chúng sẽ được sử dụng cho côn trùng hay trái cây. Nếu một công cụ cụ thể nào đó tỏ ra hữu ích, đười ươi thường sẽ thích nó. Theo thời gian, họ sẽ thu thập toàn bộ " hộp công cụ ". Một con đười ươi ăn thịt Neesia sẽ chọn một chiếc gậy dài 5 inch, lột bỏ vỏ và sau đó cẩn thận thu thập các sợi lông với nó. Khi quả an toàn, vượn người sẽ ăn hạt bằng cách sử dụng que hoặc ngón tay của nó. Mặc dù có thể tìm thấy những đầm lầy tương tự ở Borneo, nhưng người ta vẫn chưa thấy đười ươi Borneo hoang dã sử dụng các loại công cụ này.

NHNZ đã quay cảnh đười ươi Sumatra cho chương trình Wild Asia: In the Realm of the Red Ape; nó cho thấy một trong số họ sử dụng một công cụ đơn giản, một cành cây, để cạy thức ăn từ những nơi khó khăn. Ngoài ra còn có cảnh một con vật sử dụng một chiếc lá lớn làm chiếc ô trong một trận mưa bão nhiệt đới.

Ngoài việc được dùng làm công cụ, cành cây còn là phương tiện di chuyển của đười ươi Sumatra. Đười ươi là loài động vật có vú nặng nhất khi di chuyển bằng cây, điều này khiến chúng đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong tuân thủ của động vật thực vật. Để giải quyết vấn đề này, sự chuyển động của chúng có đặc điểm là chuyển động chậm, thời gian tiếp xúc lâu và một loạt các tư thế vận động cơ học rất ấn tượng. Đười ươi thậm chí còn được chứng minh là sử dụng sự tuân thủ trong các giá đỡ thẳng đứng để giảm chi phí vận động bằng cách đung đưa cây qua lại và chúng sở hữu các chiến lược di chuyển độc đáo, di chuyển chậm và sử dụng nhiều giá đỡ để hạn chế dao động ở các nhánh tuân thủ, đặc biệt là ở các đầu của chúng

nhỏ|Một con đực ẩn trong lá cây Đười ươi Sumatra cũng là loài ăn thực vật nhiều hơn so với người anh em họ Borneo của nó; điều này có thể là do sự hiện diện của những kẻ săn mồi lớn, như hổ Sumatra. Nó di chuyển qua các cây bằng cách chuyển động tứ giác và bán phân đoạn.

Tính đến năm 2015, loài đười ươi Sumatra chỉ còn lại khoảng 7.000 thành viên trong quần thể của nó. Do đó, Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên đang thực hiện các nỗ lực bảo vệ các loài này bằng cách cho phép chúng sinh sản trong môi trường nuôi nhốt an toàn. Tuy nhiên, điều này có nguy cơ ảnh hưởng đến các hành vi bản địa của đười ươi Sumatra trong tự nhiên. Khi bị nuôi nhốt, đười ươi có nguy cơ mắc phải "Hiệu ứng giam cầm": những con vật bị nuôi nhốt trong một thời gian dài sẽ không còn biết cách cư xử tự nhiên trong tự nhiên. Được cung cấp nước, thức ăn và nơi ở trong khi bị nuôi nhốt và không có tất cả những thách thức khi sống trong tự nhiên, hành vi nuôi nhốt trở nên mang tính khám phá nhiều hơn trong tự nhiên.

Hình ảnh

File:Zoo praha enrichment orangutan sumaterský.jpg File:Ibu dan Anak Orang Utan Sumatera.jpg Tập tin:Orangutan-Columbus-zoo.JPG Tập tin:Orang-utan bukit lawang 2006.jpg Tập tin:Bukit Lawang, orangutan (6931330003).jpg Tập tin:Bukit Lawang, orangutan (6931332671).jpg
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đười ươi Sumatra** (_Pongo abelii_) là một trong ba loài đười ươi. Chỉ được tìm thấy ở phía bắc đảo Sumatra của Indonesia, nó hiếm hơn đười ươi Borneo nhưng phổ biến hơn đười ươi
**Đười ươi** (Danh pháp khoa học: **_Pongo_**) là một chi vượn lớn bản địa của các khu rừng nhiệt đới thuộc Indonesia và Malaysia. Hiện nay phạm vi cư trú của đười ươi chỉ quanh
**Karen** (sinh ngày 11 tháng 6 năm 1992), là một con đười ươi Sumatra (_Pongo abelii_). Vào ngày 27 tháng 8 năm 1994 tại Sở thú San Diego, Karen trở thành con đười ươi đầu
**Hổ Sumatra** (danh pháp hai phần: _Panthera tigris sumatrae_) là một phân loài hổ nhỏ nhất còn sống sót, được tìm thấy ở đảo Sumatra (Indonesia). Theo Sách đỏ IUCN, chúng là loài cực kỳ
**Voi Sumatra** (Danh pháp khoa học: _Elephas maximus sumatranus_) là một phân loài của lài voi châu Á chỉ tìm thấy ở đảo Sumatra thuộc Indonesia. Chúng là phân loài nhỏ thứ hai, chỉ cao
**_Pongo tapanuliensis_** hay **_đười ươi Tapanuli_** là một loài đười ươi bản địa Sumatra, Indonesia. Việc nó được xác định là một loài mới vào năm 2017 khiến nó trở thành thành viên thứ ba
**Vườn quốc gia Bukit Tigapuluh** còn được gọi là **Bukit Tiga Puluh** và **Bukit Tigapulah** (Ba mươi ngọn đồi) là một vườn quốc gia có diện tích 143.223 hecta ở phía đông Sumatra (Indonesia) bao
**Tê giác Sumatra** hay còn gọi là **tê giác hai sừng** (danh pháp hai phần: **_Dicerorhinus sumatrensis_**) là loài tê giác hiện còn tồn tại có kích thước nhỏ nhất, cũng như là một trong
**Di sản rừng mưa nhiệt đới của Sumatra** là một khu vực rừng mưa nhiệt đới ở Sumatra là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận từ năm 2004. Nó bao gồm ba
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
**Vườn quốc gia Gunung Leuser** hay **vườn quốc gia Núi Leuser** là một vườn quốc gia nằm tại phía bắc đảo Sumatra, Indonesia. Vườn quốc gia có diện tích 7.927 km² nằm giữa ranh giới của
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
**Họ Người** (**Hominidae**) hay còn được biết đến là **vượn lớn** (**great ape**), là một họ linh trưởng.**** Họ này bao gồm 8 loài trong 4 chi: chi _Pongo_ (đười ươi Borneo, đười ươi Sumatra
thumb|Những thửa ruộng bậc thang tại [[Battir (Palestine) là một trong số những Di sản đang bị đe dọa.]] Công ước di sản thế giới theo quy định của Tổ chức Giáo dục, Khoa học
**Liên họ Người** (danh pháp khoa học: **Hominoidea**) là một liên họ gồm hai họ "khỉ không đuôi dạng người" hay "vượn dạng người" (tiếng Anh: **ape** còn được gọi là _khỉ_ hay _khỉ không
**Sách đỏ IUCN** hay gọi tắt là **Sách đỏ** (tiếng Anh: _IUCN Red List of Threatened Species_ hay _IUCN Red List_) được bắt đầu từ năm 1964, là danh sách toàn diện nhất về tình
Các **vấn đề môi trường ở Indonesia** liên quan đến mật độ dân số cao và công nghiệp hóa nhanh, và chúng thường được ưu tiên thấp hơn do mức nghèo đói cao và quản
**Sở thú Bratislava** (tiếng Slovak: _Zoologická záhrada Bratislava_) là một sở thú (vườn thú) được khánh thành vào năm 1973 ở quận Karlova Ves, thủ đô Bratislava, Slovakia. Tính đến năm 2016, sở thú có
**Sarawak** (Phiên âm tiếng Việt: Sa-ra-vác) là một trong hai bang của Malaysia nằm trên đảo Borneo (cùng với Sabah). Lãnh thổ này có quyền tự trị nhất định trên lĩnh vực hành chính, nhập
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Borneo** hay **Kalimantan** là đảo lớn thứ ba thế giới và lớn nhất tại châu Á. Đảo thuộc Đông Nam Á hải đảo, nằm về phía bắc của đảo Java, phía tây đảo Sulawesi và
nhỏ|phải|[[Hươu đùi vằn trong một thời gian dài được cho là sinh vật kỳ bí, sau này đã được khám phá]] **Sinh vật bí ẩn** hay **sinh vật kỳ bí** (tiếng Anh: **cryptid** bắt nguồn
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
thumb|right|Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trẻ em dưới 2 tuổi cần cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng cách ăn thực phẩm tốt cho sức khỏe Trong dinh dưỡng, **chế độ ăn
**_Gonystylus_** là một chi chứa khoảng 32 loài cây gỗ trong họ Thymelaeaceae. Các loài này cung cấp gỗ cứng được biết đến như là **ramin**, **melawis** (tiếng Mã Lai) và **ramin telur** (Sarawak). ##
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
**Hệ động vật châu Á** (_Fauna of Asia_) là tổng thể tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Á và các vùng biển và đảo xung quanh nó, chúng được coi là
**Chi Nắp ấm** hay còn gọi **chi nắp bình**, **chi bình nước** (danh pháp khoa học: **_Nepenthes _**) là chi thực vật duy nhất trong họ đơn chi Nepenthaceae. Chi này chứa khoảng 90 tới
Wallacea là nhóm đảo trong khu vực màu đỏ. [[Max Carl Wilhelm Weber|Đường Weber màu xanh lam từng được sử dụng để chia tách Wallacea thành nửa phía tây thuộc châu Á và nửa phía
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
Loài [[nai sẽ nếm thức ăn bằng cách liếm thử trước khi chúng ăn với những món lạ, đây là kỹ năng kiếm ăn của chúng hình thành từ quá trình học khôn, giúp chúng
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Thảm họa Toba** hay sự kiện **siêu phun trào Toba** là vụ phun trào siêu núi lửa đã xảy ra tại vị trí ngày nay là hồ Toba ở Sumatra, Indonesia, vào thời gian giữa
**Mùa đông núi lửa** là sự giảm nhiệt độ toàn cầu gây ra bởi tro núi lửa và những giọt axit sulfuric làm che khuất ánh nắng mặt trời và tăng cao độ phản xạ
thumb|Cổ chai di truyền, tiếp sau là khôi phục dân số hoặc [[tuyệt chủng.]] **Thắt cổ chai quần thể** (đôi khi gọi là thắt cổ chai di truyền) là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh