✨Thàn mát Sumatra

Thàn mát Sumatra

Thàn mát Sumatrana (danh pháp: Whitfordiodendron sumatranum) là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Tên gọi địa phương là olor kalibeu. Năm 2019, J. Compton & Schrire phục hồi chi Whitfordiodendron và chuyển nó trở về chi này.

Mẫu định danh

Yates 1261, thu thập năm 1907 tại Boenoet (nay là Bunut, huyện Asahan, tỉnh Bắc Sumatra), vùng Bờ Đông (East Coast), Asahan, Sumatra. Holotype lưu giữ tại Università degli Studi di Milano (MI); isotype: tại Đại học Harvard (A) và Trung tâm Nghiên cứu Sinh học Indonesia ở Cibinong (BO). Môi trường sống là rừng ven sông vùng đất thấp, trên đất sét-cát, tới cao độ 50-100 m.

Mô tả

Dây leo, dài 15-18 m. Lá kèm hình tam giác hẹp, 3-4 mm, phần lớn sớm rụng. Trục cuống lá dài 8,5-18,5 cm, đường kính 1-3 mm, nhẵn nhụi; gối 7-9 × 2-4 mm. Lá kèm con sớm rụng. Cuống lá nhỏ 7-10 mm, đường kính 1,5-2 mm. Lá chét 5, hình trứng tới elip hay trứng ngược, 6-12 × 3-6 cm; đáy thuôn tròn; đỉnh nhọn thon; nhẵn nhụi cả hai mặt. Gân lá nhẵn nhụi. Gân giữa hơi lõm ở mặt trên. Gân thứ cấp 4 hay 5 đôi, phẳng mặt trên, không tạo thành các vòng cung ở gần mép lá. Gân giữa các gân thứ cấp thay đổi. Hệ gân khác biệt, nổi rõ mặt trên, hình mắt lưới-hình thang. Cụm hoa là chùy hoa ở nách lá, dài 10-18 cm, đường kính 1,5-2 mm, có lông lụa, mọc thẳng đứng. Cuống hoa dài 1-2 mm. Lá bắc ở trục cụm hoa hình tam giác hẹp, dài 2,5-3 mm, sớm rụng; lá bắc hoa hình trứng, dài 3,5-7 mm, nhẵn nhụi về phía đỉnh, sớm rụng. Lá bắc con ở đáy đài hoa, hình trứng ngược hẹp, 4-7 × ~ 1 mm, bền. Hoa dài 11-13 mm, màu hồng cá hồi ánh xám. Đài hoa hình chuông, hơi lệch, chén hoa 3-3,5 × ~4 mm, có lông mặt ngoài, mặt trong chỉ có trên các răng, các răng hơi không đều, nhọn, dài 0,8-1,5 mm. Phiens cánh cờ gần tròn tới hình elip, không tai, ~8 × 9 mm, mặt ngoài rậm lông lụa, có các thể chai ở đáy, không đường dẫn mật, vuốt dài 1,5-2 mm. Các cánh bên dài xấp xỉ bằng cánh lưng, các phiến rời, hình trứng ngược, tai phía dưới rất nhỏ, ~9,5 × 2,5-3 mm, rất thưa lông gần mép dưới, có nếp nhăn ở bên, tai trên nhăn nheo ở đáy, vuốt dài 2,2-3 mm. Cánh lưng hình trứng ngược, tai trên khác biệt, 8-9 × ~3,8 mm, có lông lụa mặt ngoài, chủ yếu dọc theo mép dưới, túi bên khác biệt, vuốt dài 3,2-3,5 mm. Ống nhị dài ~7,5 mm. Đĩa khác biệt. Bầu nhụy dài ~7 mm, có lông lụa. Vòi nhụy có lông rung. Noãn 2. Ra hoa tháng 7. Không rõ quả đậu và hạt.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thàn mát Sumatrana** (danh pháp: **_Whitfordiodendron sumatranum_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Tên gọi địa phương là _olor kalibeu_. Năm 2019, J. Compton & Schrire phục hồi chi _Whitfordiodendron_ và
**Thàn mát tía** hay **mát tím sẫm** (danh pháp: **_Adinobotrys atropurpureus_**) là một loài thực vật trong họ Fabaceae. Nó có các hoa màu tím và rậm, và hạt có chiều dài thường lớn hơn
**Thàn mát lá ráp** (danh pháp khoa học: **_Padbruggea dasyphylla_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Friedrich Anton Wilhelm Miquel miêu tả khoa học đầu tiên năm 1855
**Động đất và sóng thần Ấn Độ Dương 2004**, được biết đến trong cộng đồng khoa học như là **Cơn địa chấn Sumatra-Andaman**, là trận động đất mạnh 9.3 _M_w xảy ra dưới đáy biển
**Hổ Sumatra** (danh pháp hai phần: _Panthera tigris sumatrae_) là một phân loài hổ nhỏ nhất còn sống sót, được tìm thấy ở đảo Sumatra (Indonesia). Theo Sách đỏ IUCN, chúng là loài cực kỳ
**Sumatra** (chữ Indonesia: _Pulau Sumatera_), là một đảo lớn ở phía tây Indonesia thuộc Đông Nam Á. Tổng diện tích 475.807 kilômét vuông, là đảo lớn thứ sáu thế giới, cũng là đảo lớn nhất
**Thông Sumatra** (danh pháp hai phần: **_Pinus merkusii_**) là một loài thông bản địa của khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, một số tác giả, như các phân loại học tại Việt Nam, lại
**Đười ươi Sumatra** (_Pongo abelii_) là một trong ba loài đười ươi. Chỉ được tìm thấy ở phía bắc đảo Sumatra của Indonesia, nó hiếm hơn đười ươi Borneo nhưng phổ biến hơn đười ươi
**Trận động đất Sumatra tháng 9 năm 2009** xảy ra ở Sumatra, Indonesia, vào lúc 17:16:10 giờ địa phương ngày 30 tháng 9 năm 2009 (10:16:10 giờ UTC, ngày 30 tháng 9). Trận động đất
Sóng thần tràn vào [[Malé, thủ đô quần đảo Maldives ngày 26 tháng 12 năm 2004]] **Sóng thần** (tiếng Nhật: 津波 _tsunami_) là một loạt các đợt sóng tạo nên khi một thể tích lớn
**Tê giác Bắc Sumatra** (Danh pháp khoa học: _Dicerorhinus sumatrensis lasiotis_) hay còn gọi là **tê giác lông dày miền Bắc** hay **tê giác Chittagong** là phân loài phổ biến nhất của tê giác Sumatra
**Rắn hổ mang phun nọc Sumatra** (_Naja sumatrana_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Müller mô tả khoa học đầu tiên năm 1890. ## Miêu tả Loài này có chiều
Các cuộc thảm sát và bất ổn dân sự ở Indonesia từ năm 1965 đến 1966 nhằm vào các thành viên và những người ủng hộ Đảng Cộng sản Indonesia (PKI), cũng như các nhóm
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Palembang** là thành phố tỉnh lị của tỉnh Nam Sumatra, thuộc phía tây Indonesia. Palembang là một trong những đô thị cổ nhất đất nước và từng có một thời gian dài là kinh đô
**Srivijaya** hay **Tam Phật Tề** (三佛齊) là một liên minh kiểu mandala gồm nhiều nhà nước cổ từng tồn tại ở miền Đông Sumatra, bán đảo Malay và một phần đảo Borneo và Java, hình
**Nīas** (, tiếng Nias: **_Tanö Niha_**) là một hòn đảo phía bờ Tây của Sumatra, Indonesia. Nias là một hòn đảo trong dãy quần đảo nằm dọc theo bờ biển ngăn cách với Sumatra bằng
**Trận Singapore** hay **chiến dịch Singapore** là trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Đế quốc Nhật Bản và khối Liên hiệp Anh từ ngày 8 tháng 2 đến ngày
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
**_Pongo tapanuliensis_** hay **_đười ươi Tapanuli_** là một loài đười ươi bản địa Sumatra, Indonesia. Việc nó được xác định là một loài mới vào năm 2017 khiến nó trở thành thành viên thứ ba
**Vườn quốc gia Berbak** là một vườn quốc gia nằm ở tỉnh Jambi, trên đảo Sumatra, Indonesia. Nó là một phần của khu rừng đầm lầy bị xáo trộn và rừng đầm lầy than bùn
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
1. Giới thiệu về thảo dượcTên khoa học của Mú từn (cù boong lậu) là Rourea oligophlebia Merr, thuộc họ Dây khế (Connariaceae). Bộ phận dùng là thân và rễ. Thân, rễ phơi trong mát
**Cây bình rượu** (cũng gọi là cây bình nước) có danh pháp: **_Nepenthes rafflesiana_**, là một loài của chi nắp ấm, sống trên cạn, khá phổ biến ở nhiều vùng nhiệt đới của Borneo, Sumatra,
**Cá rô biển** hay **sặc vện Malaysia** (Danh pháp khoa học: **_Pristolepis fasciata_**) là một loài cá trong họ Pristolepididae. ## Từ nguyên Tính từ định danh _fasciata_ (giống đực: _fasciatus_, giống trung: _fasciatum_) là
nhỏ|Hành trình **Chuyến bay 370 của Malaysia Airlines** (**MH370**/**MAS370**) là một chuyến bay quốc tế thường lệ của hãng hàng không Malaysia Airlines đi từ Kuala Lumpur đi Bắc Kinh. Đây đồng thời cũng là
**Cá mè lúi nâu** (Danh pháp khoa học: _Osteochilus waandersii_) là một loài cá trong họ Cá chép. Loài cá nước ngọt này sinh sống trong lưu vực các sông Mê Kông và Chao Phraya,
**Henri Fontaine** (1924-2020) sinh tại Normandie, Pháp, là một nhà truyền giáo Giáo hội Công giáo Rôma người Pháp. Ông cũng là một nhà địa chất học và nhà cổ sinh vật học thời kỳ
Một trận **Động đất dưới đại dương** hay **động đất dưới đáy biển**, hoặc **trận động đất dưới nước** là một trận động đất xảy ra dưới nước, ở dưới đáy của một vùng nước,
**_Tetracanthagyna plagiata_** là một loài chuồn chuồn trong họ Aeshnidae. Loài này được Waterhouse mô tả khoa học lần đầu năm 1877. Loài này được tìm thấy khắp thềm Sunda, được ghi nhận ở Thái
**Ếch sừng mũi dài** (danh pháp khoa học: _Megophrys nasuta_) hay **ếch sừng Malaya** là một loài ếch có phạm vi phân bố hạn chế ở các khu vực rừng mưa phía nam Thái Lan
**Cá ba kỳ trắng** (Danh pháp khoa học: **_Anematichthys repasson_**) là một loài cá trong họ Cyprinidae. Chúng sống ở vùng Đông Nam Á, đặc biệt là ở vùng sông Mekong và Chao Phraya, vịnh
Chân dung Tasman do J. M. Donald vẽ (1903) **Abel Janszoon Tasman** (sinh 1603; mất 10 tháng 10 năm 1659), là nhà hàng hải, nhà thám hiểm và nhà buôn người Hà Lan. Ông nổi
**Dừa nước** hay còn gọi **dừa lá** (danh pháp hai phần: **_Nypa fruticans_**), trong các ngôn ngữ khác còn có các tên **Attap palm** (Singapore), **Nipa palm** (Philippines), **Mangrove palm** hoặc **Nipah palm** (Malaysia), là
nhỏ|phải|Nụ vị giác **Vị** (hay **vị giác**) là một hình thức cảm nhận hóa học trực tiếp. Vị giác là một trong năm giác quan của con người. Khái niệm vị giác đề cập đến
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Orang Pendek** (Tiếng Indonesia: "**Người Lùn**") là một loài động vật huyền bí giống người nhưng đầy lông lá, thẳng đứng, sống sâu trong những khu rừng nhiệt đới rậm rạp ở Vườn Quốc gia
**Bướm hai chấm** (danh pháp khoa học: **_Scirpophaga incertulas_**), giai đoạn ngày của nó được gọi là **Sâu đục thân hai chấm** là một loài bướm đêm trong họ Crambidae. Nó được tìm thấy ở
**Cầy vòi mốc** (danh pháp hai phần: **_Paguma larvata_**) là một loài động vật có vú thuộc họ cầy (Viverridae). Vùng bản địa của cầy vòi mốc là vùng Nam Á và Đông Nam Á
**Cầy tai trắng** (_Arctogalidia trivirgata_) là loài cầy sống trong các khu rừng trải dài từ khu vực Nam Á đến Đông Nam Á. ## Mô tả Cầy tai trắng có kích thước trung bình
**Nắp ấm hoa đôi** hay còn gọi **bình nước kỳ quan**, **cây bắt mồi**, **trư lung** ## Mô tả Nhìn chung, nắp ấm có thân hình trụ, màu lục nhạt lúc non, màu nâu sậm
**Cọ dầu** hay còn gọi **dừa dầu** (danh pháp khoa học: **_Elaeis guineensis_**) là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Cây **cọ dầu Châu Phi** có họ hàng gần là E. Oleifera và
Hoàng thân là hoàng thân trong Hoàng tộc Nhật Bản, con trai của Thân vương Takeda Tsunehisa, và là một sĩ quan của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. ## Tiểu sử Tên hiệu đầy
**Chi Bắp chuối** hay **chi Chim săn nhện** (_Arachnothera_) là một chi chim thuộc họ Hút mật (_Nectariniidae_). Chi này bao hàm 11 loài, sinh sống ở các khu rừng mưa ở Nam và Đông
**Gấu chó** (danh pháp hai phần: **_Helarctos malayanus_**, từ đồng nghĩa: **_Ursus malayanus_**), được tìm thấy chủ yếu trong các rừng mưa nhiệt đới ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á; bao gồm
**Roi hoa đỏ** hay còn được gọi là **mận đỏ**, **mận điều đỏ**, **mận Ấn Độ** (danh pháp hai phần: _Syzygium malaccense_), thuộc chi Trâm của họ _họ Đào kim nương_, là một loài thực
**James Bruce, Bá tước thứ 8 của Elgin và Bá tước thứ 12 của Kincardine** KT, GCB, KCS, PC, FSA Scot (20 tháng 7 năm 181120 tháng 11 năm 1863) là một nhà ngoại giao
**Marco Polo** (; 1254 – 8 tháng 1, 1324) là một thương gia và nhà thám hiểm gốc Venezia (Ý). Trong số các nhà thám hiểm, ông, cùng cha (Niccolò) và chú (Maffeo)là một trong những
**Cầy vòi hương**, **vòi đốm** hay **vòi mướp** (danh pháp hai phần: _Paradoxurus hermaphroditus_) là một loài động vật có vú thuộc họ Cầy, là loài bản địa của khu vực Nam Á, Đông Nam
**_Bodianus diana_** là một loài cá biển thuộc chi _Bodianus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ định danh của loài này