Ngành Giun đốt (Annelida, từ tiếng Latinh __, "vòng nhỏ"), hoặc 16,000 loài được mô tả. Những sinh vật này thích nghi với những môi trường sinh thái khác nhau – một số sống trong môi trường chuyên biệt như vùng gian triều và quanh miệng phun thủy nhiệt, số khác ở nước ngọt, và một số nữa sống trong đất ẩm.
Đây là những động vật đối xứng hai bên, thể khoang, không xương sống. Nhiều loài có chi bên để di chuyển. Hầu hết sách vở dạy trong nhà trường vẫn dùng cách phân loại truyền thống chia ngành Giun đốt ra thành Polychaeta (các loài ở biển), Oligochaete (giun đất) và Hirudinea (đỉa). Nghiên cứu phát sinh loài từ năm 1997 đã làm thay đổi tận gốc cách nhìn này, xếp Hirudinea vào Oligochaete (và có thể xếp cả Oligochaete vào Polychaeta). Thêm vào đó, Pogonophora, Echiura và Sipuncula, trước đây là những ngành riêng, nay được coi như phân nhóm của Polychaeta. Ngành Giun đốt là thành viên của Lophotrochozoa, một Siêu ngành Động vật miệng nguyên sinh mà cũng bao gồm thân mềm, tay cuộn, giun dẹp và giun tròn.
Phân loại và sự đa dạng
Có trên 22.000 loài giun đốt còn sinh tồn, với kích thước biến thiên từ mức hiển vi đến ở Megascolides australis và Amynthas mekongianus (Cognetti, 1922). Dù những nghiên cứu đã làm thay đổi triệt để quan điểm của các nhà nghiên cứu về ngành này, đa số sách giáo khoa vẫn chia ngành Giun đốt ra làm:
*Clitellate (chừng 10.000 loài Clitellate được phân chia thành:
- Echiura có lịch sự phân loại "biến động": vào thế kỉ XIX chúng thuộc ngành "Gephyrea"; rồi Echiura được coi là giun đốt cho đến thập niên 1940, khi chúng được tái phân loại thành ngành riêng; năm 1997, chúng lại được xếp vào ngành Giun đốt.
Myzostomida là kí sinh trùng. Trong quá khứ, chúng được coi như họ hàng gần của sán lá hay gấu nước.
Sipuncula ban đầu cũng được coi là giun đốt, dù cơ thể chúng không phân đốt hay có chi bên. Sipuncula sau đó được gắn với động vật thân mềm, dựa trên sự phát sinh hình thái và đặc điểm ấu trùng. Phân tích phát sinh loài 79 protein ribôxôm cho thấy vị trí của Sipuncula là trong ngành Giun đốt.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngành Giun đốt** (Annelida, từ tiếng Latinh __, "vòng nhỏ"), hoặc 16,000 loài được mô tả. Những sinh vật này thích nghi với những môi trường sinh thái khác nhau – một số sống trong
**Giun đất** hay **trùn đất** là tên thông thường của các thành viên lớn nhất của phân lớp Oligochaeta (thuộc một lớp hoặc phân lớp tùy theo tác giả phân loại) trong ngành Annelida. Chúng
**Giun tròn** (còn gọi là **Tuyến trùng**) là nhóm các động vật thuộc ngành **Nematoda**. Chúng gồm những động vật sinh sống ở một phạm vi môi trường rộng lớn. Có thể khó phân biệt
**Clitellata** là một lớp giun đốt, đặc trưng bởi có một "búi tuyến da" - hình thành một cái kén sinh sản trong một phần của cuộc đời của chúng. Clitellata bao gồm khoảng 8.000
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phép phân loại sinh học, một **ngành** (tiếng Hy Lạp: Φῦλον, số nhiều: Φῦλα _phyla_) là một đơn vị phân loại ở cấp dưới giới
**Họ Rươi** (**Nereididae**, trước đây được viết là **Nereidae**) là một họ thuộc bộ Phyllodocida, lớp Nhiều tơ (Polychaeta), ngành Giun đốt. Họ này chứa khoảng 500 loài, được phân thành 42 chi, chủ yếu
**Sá sùng** hay **sa trùng** (danh pháp hai phần: **_Sipunculus nudus_**) là một loại hải sản thuộc ngành Sá Sùng. Loài này thường gặp ở vùng biển Vân Đồn và Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh,
**Sipuncula** hay **Sipunculida** là một nhóm gồm 144–320 loài (tùy ước tính) giun biển đối xứng hai bên. _Sipuncula_ có nghĩa là "ống nhỏ". Sipuncula là ngành có quan hệ chặt chẽ với ngành Giun
**Côn trùng đốt, chích và cắn** (hay còn gọi là **châm chích**) là việc côn trùng tấn công hoặc phản ứng lên con người xảy ra khi một con côn trùng bị kích động và
nhỏ|[[Phấn hoa cây thông dưới kính hiển vi.]] nhỏ|1 [[nang bào tử Silurian muộn mang các bào tử ba. Các bào tử như vậy cung cấp bằng chứng sớm nhất về sự sống trên đất
thumb|Côn trùng chiên được bán tại một gian hàng ở Bangkok (Thái Lan). **Ăn côn trùng** là việc ăn uống, tiêu thụ côn trùng như thực phẩm của con người. Trên thực tế, côn trùng
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vesalius-copy.jpg|thế=|nhỏ|357x357px|Một bức vẽ giải phẫu chi tiết trong cuốn _[[De humani corporis fabrica_ của Andreas Vesalius, vào thế kỷ XVI. Cuốn sách đã đánh dấu sự ra đời của bộ môn giải phẫu học.]] **Giải
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
**Đỉa** (danh pháp khoa học: **_Hirudinea_**) là một phân lớp sinh vật sống dưới nước ngọt thuộc ngành Giun đốt (Annelida) với đặc trưng cơ bản nhất là tổ chức cơ thể đã xuất hiện
**Onychophora** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại, _onyches_, "móng vuốt" và _pherein_, "mang theo"), thường được gọi là **giun nhung** (do kết cấu mượt mà và hình dạng hơi giống giun) hoặc mơ hồ hơn
Những **sinh vật lớn nhất** trên Trái Đất được xác định theo những tiêu chí khác nhau: khối lượng, thể tích, diện tích, chiều dài, chiều cao hoặc thậm chí là kích thước của bộ
phải|[[Voi châu Phi là động vật lớn nhất trên cạn]] **Động vật lớn** hay **động vật khổng lồ** (tiếng Anh: megafauna) là những loài động vật có kích thước to lớn hay thậm chí là
**Europa** hay **Jupiter II** là vệ tinh thứ sáu, tính theo quỹ đạo từ trong ra ngoài, của Sao Mộc. Europa được Galileo Galilei và Simon Marius phát hiện năm 1610. Hai nhà khoa học
**Amphinomidae** còn được gọi là **giun lông** hoặc **chuột biển** là một họ động vật biển thuộc Ngành Giun đốt, nhiều loài trong đó được biết đến nhiều nhất là giun lửa (Hermodice carunculata), có
**Thể khoang** hay **khoang cơ thể** (tiếng Anh: **coelom**, số nhiều _coeloms_ hay _coelomata_), là một khoang chứa đầy dịch lỏng hình thành từ trong trung phôi bì. Thể khoang hình thành trong các sinh
**Ecdysozoa** () là một liên ngành thuộc động vật miệng nguyên sinh (_protostomia_), bao gồm ngành Chân đốt (các loài côn trùng, Chelicerata, Crustacea, và myriapoda), giun tròn và một số ngành khác. Được xác
**Rươi biển** (_Tylorrhynchus heterochaetus_) là một loài động vật không xương sống trong Họ Rươi, lớp Polychaeta, ngành Giun đốt. Chúng thường sống trên các nền cát sỏi, mép khe đá hay đáy bùn cát.
**Đỉa trâu** (danh pháp hai phần: **_Hirudinaria manillensis_**) là một loài đỉa thuộc ngành Giun đốt (Annelida), lớp Đỉa (Hirudinea, hay còn gọi là lớp giun không tơ achaeta) và là sinh vật sống ngoại
phải|Chả rươi **Chả rươi**, đôi khi còn gọi là **rươi đúc trứng**, là một trong những món chả rán đặc biệt của người Việt. Mùa rươi vừa ngắn lại chỉ có ở một số địa
Một chai mắm rươi thành phẩm được sản xuất tại [[Tứ Kỳ, Hải Dương và bát mắm rươi]] **Mắm rươi** là một loại mắm làm từ rươi,. Công thức chế biến mắm rươi của cư
_Bài viết này về một đặc tính giải phẫu của con sâu lông cứng. Đối với họ ốc sên Aciculidae, xem Acicula (chi)_ **Acicula** là dạng chitinous hỗ trợ trong vòng parapodia tìm thấy trong
**_Ampharete_** là một chi thuộc ngành Giun đốt duy nhất có răng hình chữ V. ## Species Theo World Register of Marine Species, chi này ghi nhận 45 loài: * _Ampharete acutifrons_ (Grube, 1860) *
**Động vật không xương sống** (**Invertebrata**) là một cận ngành của giới động vật không sở hữu hoặc không phát triển về cột sống và ngay tên gọi đã phản ánh đặc trưng của những
**Động vật miệng nguyên sinh** hoặc **động vật nguyên khẩu** (danh pháp khoa học: **_Protostomia_**) (từ tiếng Hy Lạp: _miệng đầu tiên_) là một đơn vị phân loại (không phân hạng) nằm giữa siêu ngành
thumb|upright=1.3|Vi nhựa trong trầm tích của bốn dòng sông ở Đức. Các đầu mũi tên màu trắng chỉ ra sự đa dạng về hình dạng của chúng. (Đường kẻ màu trắng tương đương với 1
**Proarticulata** là một ngành được đề xuất gồm các loài động vật đã tuyệt chủng, gần như đối xứng hai bên được biết đến từ các hóa thạch được tìm thấy ở trầm tích biển
**Giun bờm ngựa** (danh pháp khoa học: _Nematomorpha_) là một ngành giun chuyên ký sinh trên các loại côn trùng, đặc biệt là dế. Chúng coi các loài côn trùng này như một vật chủ
**Vladimir Ilyich Lenin** (tên khai sinh: **Vladimir Ilyich Ulyanov**; – 21 tháng 1 năm 1924) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Nga. Ông là người sáng lập
**Gastrotricha** (thường được biết đến cái tên là **Giun bụng lông**) là một ngành động vật có kích thước hiển vi (0.06-3.0 mm, giống giun, động vật khoang giả, và phân bố rộng rãi và phong
**Kỷ Than Đá**, **kỷ Thạch Thán** hay **Kỷ Cacbon (Carbon)** (**Carboniferous**) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, kéo dài từ khi kết thúc kỷ Devon, vào khoảng 359,2 ±
**Động vật**, được phân loại là **giới Động vật** (**Animalia**, đồng nghĩa: **Metazoa**) trong hệ thống phân loại 5 giới. Cơ thể của chúng lớn lên khi phát triển. Hầu hết động vật có khả
**Bộ Đuôi kiếm** (**Xiphosura**) là một bộ trong phân ngành động vật chân kìm (Chelicerata), bao gồm 4 loài thuộc Họ Sam (Limulidae) và một lượng lớn các dòng dõi đã tuyệt chủng. Các loài
**_Ovalipes catharus_**, thường được gọi là **cua mái chèo**, hay **cua bơi**, hoặc , là một loài cua thuộc họ Ovalipidae. Loài này được tìm thấy ở vùng nước nông, đáy cát xung quanh bờ
thumb **Echiura** là một nhóm nhỏ động vật thủy sinh, từng được coi là một ngành riêng biệt, nhưng nay được thống nhất phân loại là một lớp giun đốt đã mất đi sự phân
**Platyzoa** () là một liên ngành động vật không phân đốt trong đơn vị phân loại động vật miệng nguyên sinh (Protostomia) đề xuất bởi Thomas Cavalier-Smith vào năm 1998. Platyzoa bao gồm ngành Platyhelminthes
**Trám não** là cấu trúc biệt hóa của hệ thần kinh trung ương ở động vật có xương sống. Gồm hành não và cầu não ở phía trước, tiểu não ở sau. Ba thành phần
**Động vật thân nhớt** (danh pháp khoa học: **Myxozoa**, từ tiếng Hy Lạp: μύξα _myxa_ nghĩa là "nhớt" hoặc "nhầy" + nguyên âm chủ tố o + ζῷον _zoon_ nghĩa là "động vật") là một
nhỏ|Saffron ở [[Viên, Áo]] nhỏ|Nghệ tây _Crocus sativus_ nhỏ|Nông dân thu hoạch nghệ tây ở trang trại tại [[Razavi Khorasan (tỉnh)|Razavi Khorasan, Iran]] nhỏ|Rasgulla (tráng miệng) và Rabdi (sữa đặc) có rắc saffron **Saffron** (phiên
**Pikaia gracilens** là một loài động vật đã tuyệt chủng duy nhất được biết trong chi **Pikaia**, đến từ thành hệ đá phiến sét Burgess Trung Cambri ở British Columbia. 16 mẫu vật _Pikaia_ được
**_Spriggina_** là một chi động vật đối xứng hai bên cổ xưa. Hoá thạch _Spriggina_ có niên đại từ kỷ Ediacara, khoảng . Sinh vật này đạt chiều dài khoảng 3–5 cm và có lẽ là
nhỏ|San hô nước sâu _Paragorgia arborea_ và cá _Coryphaenoides_ ở độ sâu trên Davidson Seamount Sinh cảnh của **san hô nước sâu**, còn được gọi là **san hô nước lạnh**, mở rộng đến những phần
**Entoprocta** ( ), hay **Kamptozoa** , là một ngành động vật hầu hết là động vật thủy sinh không có cuống, có kích thước từ dài. Cá thể trưởng thành có hình chiếc cốc nằm
**Tập tính sinh học** hay còn gọi là **sinh thái học hành vi** (_Behavioral ecology_) là nghiên cứu về cơ sở tiến hoá đối với hành vi (tập tính) của động vật do áp lực
**Hồ Baikal** (phiên âm tiếng Việt: **Hồ Bai-can**; ; , , _Baygal nuur_, nghĩa là "hồ tự nhiên"; ) là hồ đứt gãy lục địa ở Nga, thuộc phía nam Siberi, giữa tỉnh Irkutsk ở