✨Gastrotricha

Gastrotricha

Gastrotricha (thường được biết đến cái tên là Giun bụng lông) là một ngành động vật có kích thước hiển vi (0.06-3.0 mm, giống giun, động vật khoang giả, và phân bố rộng rãi và phong phú ở môi trường nước ngọt và biển. Gastrotricha được chia làm hai bộ, gần tất cả các loài Macrodasyida đều sống ở biển, và Chaetonotida, một vài sống ở biển và một số khác ở nước ngọt.

Đặc điểm chung của ngành Giun bụng lông

Ba lớp tế bào, có đối xứng hai bên và không phân đốt Lớp biểu bì phát triển tốt, thường tạo thành các tấm và gai. Lớp biểu bì bên ngoài bao gồm một số lớp cấu trúc giống như màng đơn vị. Biểu bì là một phần tế bào, một phần tiếp hợp. Bài tiết với protonephridia, nhưng không có cấu trúc tuần hoàn hoặc trao đổi khí đặc biệt. Sự phân cắt dường như là xuyên tâm (radial), nhưng không được nghiên cứu kỹ lưỡng.

Tên gọi

Tên "gastrotricha" đến từ tiếng Hy Lạp γαστήρ gaster, nghĩa là "dạ dày", và θρίξ thrix, nghĩa là "lông". Tên này được đặt bởi nhà động vật học người Nga Élie Metchnikoff năm 1865. Ngành này gồm một lớp duy nhất, chia làm hai bộ: Macrodasyida và Chaetonotida. Edward Ruppert et al. ghi nhận rằng Macrodasyida gần như hoàn toàn sống ở biển, Chaetonotida sống ở cả nước mặn và nước ngọt.

Bộ Macrodasyida Remane, 1925 [Rao and Clausen, 1970] Họ Cephalodasyidae Hummon & Todaro, 2010 ::Cephalodasys Remane, 1926 ::Dolichodasys Gagne, 1977 ::Megadasys Schmidt, 1974 ::Mesodasys Remane, 1951 ::Paradasys Remane, 1934 ::Pleurodasys Remane, 1927 Họ Dactylopodolidae Strand, 1929 ::Dactylopodola Strand, 1929 ::Dendrodasys Wilke, 1954 ::Dendropodola Hummon, Todaro & Tongiorgi, 1992 Họ Lepidodasyidae Remane, 1927 ::Lepidodasys Remane, 1926 Họ Macrodasyidae Remane, 1926 ::Macrodasys Remane, 1924 ::Urodasys Remane, 1926 Họ Planodasyidae Rao & Clausen, 1970 ::Crasiella Clausen, 1968 ::Planodasys Rao & Clausen, 1970 Họ Redudasyidae Todaro, Dal Zotto, Jondelius, Hochberg et al., 2012 ::Anandrodasys Todaro, Dal Zotto, Jondelius, Hochberg et al., 2012 ::Redudasys Kisielewski, 1987 Họ Thaumastodermatidae Remane, 1927 Phân họ Diplodasyinae Ruppert, 1978 Acanthodasys Remane, 1927 *Diplodasys Remane, 1927 *Phân họ Thaumastodermatinae Remane, 1927 Hemidasys Claparède, 1867 Oregodasys Hummon, 2008 =(Platydasys Remane, 1927) Pseudostomella Swedmark, 1956 Ptychostomella Remane, 1926 Tetranchyroderma Remane, 1926 **Thaumastoderma Remane, 1926 Họ Turbanellidae Remane, 1927 ::Desmodasys Clausen, 1965 ::Dinodasys Remane, 1927 ::Paraturbanella Remane, 1927 ::Prostobuccantia Evans & Hummon, 1991 ::Pseudoturbanella d'Hondt, 1968 ::Turbanella Schultze, 1853 Họ Xenodasyidae Todaro, Guidi, Leasi & Tongiorgi, 2006 ::Chordodasiopsis Todaro, Guidi, Leasi & Tongiorgi, 2006 ::*Xenodasys Swedmark, 1967

Incertae sedis ::Marinellina Ruttner-Kolisko, 1955

Bộ Chaetonotida Remane, 1925 [Rao and Clausen, 1970]

Phân bộ Multitubulatina d'Hondt, 1971 Họ Neodasyidae Remane, 1929 ::Genus Neodasys Remane, 1927

Phân bộ Paucitubulatina d'Hondt, 1971 Họ Chaetonotidae Gosse, 1864 Phân họ Chaetonotinae Kisielewski, 1991 Arenotus Kisielewski, 1987 Aspidiophorus Voigt, 1903 Caudichthydium Schwank, 1990 Chaetonotus Ehrenberg, 1830 Fluxiderma d'Hondt, 1974 Ichthydium Ehrenberg, 1830 Halichaetonotus Remane, 1936 Heterolepidoderma Remane, 1927 Lepidochaetus Kisielewski 1991 Lepidodermella Blake, 1933 Polymerurus Remane, 1927 *Rhomballichthys Schwank, 1990 *Phân họ Undulinae Kisielewski 1991 Undula Kisielewski 1991 Họ Dasydytidae Daday,1905 ::Anacanthoderma Marcolongo, 1910 ::Chitonodytes Remane, 1936 ::Dasydytes Gosse, 1851 ::Haltidytes Remane 1936 ::Ornamentula Kisielewski 1991 ::Setopus Grünspan, 1908 ::Stylochaeta Hlava, 1905

Họ Dichaeturidae Remane, 1927 ::Dichaetura Lauterborn, 1913

Họ Muselliferidae Leasi & Todaro, 2008 ::Diuronotus Todaro, Kristensen & Balsamo, 2005 ::Musellifer Hummon, 1969 Họ Neogosseidae Remane, 1927 ::Neogosseav Remane, 1927 ::Kijanebalola Beauchamp, 1932 Họ Proichthydiidae Remane, 1927 ::Proichthydium Cordero, 1918 ::Proichthydioides Sudzuki, 1971 Họ Xenotrichulidae Remane, 1927 Phân họ Draculiciterinae Ruppert, 1979 Draculiciteria Hummon, 1974 Phân họ Xenotrichulinae Remane, 1927 Heteroxenotrichula Wilke, 1954 ***Xenotrichula Remane, 1927

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Gastrotricha** (thường được biết đến cái tên là **Giun bụng lông**) là một ngành động vật có kích thước hiển vi (0.06-3.0 mm, giống giun, động vật khoang giả, và phân bố rộng rãi và phong
**_Lepidodermella squamata_** là một loài động vật nhỏ sống nước ngọt trong ngành Gastrotricha. ## Mô tả Lepidodermella squamata là một sinh vật giống như loài sâu nhỏ phát triển đến chiều dài 190 μm
**Hệ thống hóa sinh học** và **phân loại động vật không xương sống** đề xuất bởi **Richard C. Brusca và Gary J. Brusca vào năm 2003** là một hệ thống phân loại sinh học của
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**Phân loại học động vật** được trình bày bởi Hutchins _cộng sự_ vào 2003 trong các tập sách _Grzimek's Animal Life Encyclopedia_ là hệ thống phân loại bao gồm tất cả Động vật, từ các
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phép phân loại sinh học, một **ngành** (tiếng Hy Lạp: Φῦλον, số nhiều: Φῦλα _phyla_) là một đơn vị phân loại ở cấp dưới giới
**Động vật không xương sống** (**Invertebrata**) là một cận ngành của giới động vật không sở hữu hoặc không phát triển về cột sống và ngay tên gọi đã phản ánh đặc trưng của những
**Aschelminthes** (còn được gọi là Aeschelminthes), có mối quan hệ chặt chẽ với ngành Platyhelminthes. Là một _ngành động vật_ đã lỗi thời và là _sinh vật có khoang giả_. Hiện giờ, các động vật
**Giun tròn** (còn gọi là **Tuyến trùng**) là nhóm các động vật thuộc ngành **Nematoda**. Chúng gồm những động vật sinh sống ở một phạm vi môi trường rộng lớn. Có thể khó phân biệt
**_Chaetonotidae_** là một họ giun bụng lông trong bộ Chaetonotida. Nó là họ Gastrotricha lớn nhất với gần 400 loài, với một số sống ở biển và số khác sống nước ngọt. ## Chi Các
**_Macrostomum lignano_** nó đã mở rộng sang các lĩnh vực quan trọng khác của nghiên cứu như chọn lọc giới tính và xung đột tình dục, lão hóa độc chất học sinh thái,, và gần
**Gnathifera** (từ tiếng Hy Lạp _gnáthos_, "hàm", và tiếng Latin _-fera_, "mang") là một nhánh gồm các loài Spiralia kích thước nhỏ được đặc trưng bởi bộ hàm phức tạp làm từ kitin. Nó bao
**_Polydora ciliata_** là một loài giun thuộc họ Spionidae, commonly known as a **bristleworm**. nhưng sau đó đã được đặt trong chi _Polydora_. Một sinh vật phù du được mô tả là _Metadasydytes quadrimaculatus_ năm
**Platyzoa** () là một liên ngành động vật không phân đốt trong đơn vị phân loại động vật miệng nguyên sinh (Protostomia) đề xuất bởi Thomas Cavalier-Smith vào năm 1998. Platyzoa bao gồm ngành Platyhelminthes
thumb|right|Tổng số các loài tính theo từng ngành động vật. Arthropoda là ngành có nhiều cá thể nhất. thumb|[[Hồng tước tiên, _Malurus cyaneus_]] thumb|Sự khác nhau giữa Deuterostomia và Protostomiathumb|[[Sympetrum flaveolum]] thumb|right|_[[Pseudobiceros bedfordi_, (giun dẹp