✨Họ Rươi

Họ Rươi

Họ Rươi (Nereididae, trước đây được viết là Nereidae) là một họ thuộc bộ Phyllodocida, lớp Nhiều tơ (Polychaeta), ngành Giun đốt. Họ này chứa khoảng 500 loài, được phân thành 42 chi, chủ yếu là các loài giun biển và giun nước lợ. Tên gọi phổ biến của các loài trong họ này là rươi. Rươi còn được gọi là rồng đất trong dân gian.. Loài rươi có giá trị kinh tế thường được khai thác ở Việt Nam là rươi biển (Tylorhynehus heterocheatus).

Đặc trưng

Thùy trước miệng của họ Rươi mang một cặp các xúc tu được phân biệt thành hai khối, khối ở đầu gần lớn hơn khối ở đầu xa. Các chi bên chủ yếu là chẻ đôi (chỉ có hai cặp đầu tiên là không chẻ). Phần quanh miệng hợp nhất với phần đốt đầu tiên của cơ thể, thông thường với 2 cặp lông gai xúc tu. Đốt thứ nhất của cơ thể với 1-2 cặp lông gai xúc tu không có các chất kitin dạng hình kim. Các tơ cứng phức hợp tồn tại (ít khi suy giảm). Các nhánh mặt lưng của các chi bên là khác biệt, thông thường với các thùy bẹt hơn, Các nhánh mặt bụng hợp thành các dạng hình liềm và/hoặc dạng hình gai (ít khi thiếu các nhánh mặt bụng). Chúng có 2 râu thuộc thùy trước miệng (không có ở chi Micronereis). Hầu (họng) khi lộn ra ngoài, thấy rõ gồm hai phần, với một cặp hàm khỏe trên phần ngoại biên và thường có các răng nón trên một hoặc nhiều khu vực của cả hai phần.

Phần lớn các chi không có các mang (nếu có thì chúng thường phân nhánh và xuất hiện trên các đốt giữa-trước của cơ thể). Cơ thể ấu trùng bao gồm 4 đốt.

Image:Alitta_succinea_(epitoke).jpg Image:Nereis Kopf.png

Phân loại

Họ Rươi hiện tại được cho là một đơn vị phân loại đơn ngành. Các họ hàng gần gũi nhất của chúng trong cây phát sinh loài của giun nhiều tơ là các họ Chrysopetalidae và Hesionidae (thuộc siêu họ Nereidoidea).

Họ Rươi được chia thành 42 chi, nhưng quan hệ giữa các chi vẫn chưa được sáng tỏ. Thông thường người ta chia họ này thành 3 phân họ - Namanereidinae, Gymnonereinae và Nereidinae. ;Họ Rươi Nereididae

  • Chi Aceronereis
  • Chi Alitta: 3 loài A. grandis, A. succinea và A. virens
  • Chi Australonereis
  • Chi Branchionereis
  • Chi Ceratocephale
  • Chi Ceratonereis
  • Chi Cheilonereis
  • Chi Cirroceros
  • Chi Cirronereis
  • Chi Composetia
  • Chi Cryptonereis
  • Chi Dawbinia
  • Chi Dendronereides
  • Chi Dendronereis
  • Chi Eunereis
  • Chi Ganganereis
  • Chi Gymnonereis
  • Chi Hediste
  • Chi Heminereis
  • Chi Imajimainereis
  • Chi Kainonereis
  • Chi Kinberginereis
  • Chi Laeonereis
  • Chi Laevispinereis
  • Chi Leonnates
  • Chi Lepidonereis
  • Chi Leptonereis
  • Chi Lycastilla
  • Chi Lycastoides
  • Chi Lycastonereis
  • Chi Lycastopsis
  • Chi Meganereis
  • Chi Micronereides
  • Chi Micronereis
  • Chi Namalycastis
  • Chi Namanereis
  • Chi Neanthes
  • Chi Nectoneanthes
  • Chi Nereis
  • Chi Nicomedes
  • Chi Nicon
  • Chi Nossis
  • Chi Olganereis
  • Chi Paraleonnates
  • Chi Perinereis
  • Chi Periserrula
  • Chi Platynereis
  • Chi Podonereis
  • Chi Profundilycastis
  • Chi Protolycoris
  • Chi Pseudonereis
  • Chi Rullierinereis
  • Chi Simplisetia
  • Chi Sinonereis
  • Chi Solomononereis
  • Chi Steninonereis
  • Chi Tambalagamia
  • Chi Tetratrocha
  • Chi Tylonereis
  • Chi Tylorrhynchus
  • Chi Typhlonereis
  • Chi Unanereis
  • Chi Websterinereis
  • Chi Wuinereis

    Sinh thái

    Rươi chủ yếu là các sinh vật biển, thỉnh thoảng có thể bơi ngược dòng vào sông hay thậm chí bò lên trên mặt đất (chẳng hạn Lycastopsis catarractarum). Chúng được tìm thấy ở nhiều tầng nước, tìm kiếm thức ăn trong các đám rong, cỏ biển, ẩn núp dưới đá hay giấu mình trong cát hay bùn. Các loài rươi chủ yếu là động vật ăn tạp nhưng nhiều loài lại là các động vật ăn thịt tích cực.

Ẩm thực

Một bát rươi còn sống trước khi sơ chế phải|Chả rươi Rươi xuất hiện trong ẩm thực ở Việt Nam và một số vùng thuộc nam đảo Thái Bình Dương như Indonesia, quần đảo Fiji, Samoa.

Tại Việt Nam, rươi có nhiều ở vùng Kinh Môn, Tứ Kỳ (Hải Dương); Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Kiến Thụy, An Lão (Hải Phòng). Rươi còn là một nguyên liệu để chế biến những món đặc biệt thơm ngon. Rươi có thể làm các món như: chả rươi, mắm rươi, rươi hấp, nem rươi, rươi kho, rươi xào củ niễng măng tươi hay củ cải, thậm chí có nơi còn làm canh riêu rươi.

Có ca dao về mùa rươi: Tháng chín đôi mươi, tháng mười mùng năm. Còn có câu ca dao Tháng chín ăn rươi, tháng mười ăn nhộng, Bao giờ cho đến tháng mười, bát cơm thì trắng bát rươi thì đầy, đây là những thời điểm trong năm thường xuất hiện rươi và người dân có thể thu hoạch sử dụng hoặc mang đi bán.

Tại Hà Nội, Việt Nam, có phố Hàng Rươi, trong khu vực các phố cổ, nơi từng có hoạt động buôn bán rươi vào tháng 9 âm lịch hàng năm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Rươi** (**Nereididae**, trước đây được viết là **Nereidae**) là một họ thuộc bộ Phyllodocida, lớp Nhiều tơ (Polychaeta), ngành Giun đốt. Họ này chứa khoảng 500 loài, được phân thành 42 chi, chủ yếu
**Họ Ruồi giả ong** hay **họ Ruồi ăn rệp** (danh pháp khoa học: **_Syrphidae_**) là các loài ruồi giả dạng như ong. Chúng là các loài ruồi luôn lượn lờ trên các loài thực vật
**Họ Ruồi hạc**, tên khoa học **Tipulidae**, là một họ côn trùng trong bộ Ruồi. Con trưởng thành có cơ thể thon dài dao động từ , các loài ở khu vực nhiệt đới có
**Họ Ruồi trâu** (danh pháp khoa học: **Tabanidae** là một họ thuộc bộ Hai cánh (Diptera). Họ này có khoảng 4.500 loài phân bố khắp thế giới, trong đó hơn 1.000 loài thuộc chi Tabanus.
**Họ Ruồi xám** (danh pháp khoa học: **_Sarcophagidae_**) là một họ thuộc bộ Hai cánh (Diptera). ## Khóa phân loại Họ Ruồi xám có 3 phân họ là Miltogramminae, Paramacronychiinae và Sarcophaginae, với 108 chi.
**Họ Ruồi nhà** (danh pháp khoa học: **Muscidae**) là một họ thuộc bộ Hai cánh (Diptera). Họ này nằm trong liên họ Muscoidea. Họ Ruồi nhà phân bố khắp thế giới, với gần 4.000 loài
**Họ Ruồi ăn sâu** (danh pháp khoa học: **Asilidae**) là một họ ruồi bao gồm khoảng 7.100 loài đã được miêu tả trên khắp thế giới. ## Hình ảnh File:Asilidae - Choerades cf fimbriata.jpg|_Laphria
**Ruồi đục quả** hay **ruồi đục trái** hay còn gọi là **ong chuỗi** (Danh pháp khoa học: _Tephritidae_) là các loài ruồi thuộc phức hợp Bactrocera. Trên thế giới hiện có hàng trăm loại ruồi
**Họ Psychodidae**, được gọi là **ruồi cống**, **ruồi cánh bướm**, là một họ ruồi thực sự. Một số chi có thân và cánh ngắn, nhiều lông khiến chúng có vẻ ngoài giống như loài bướm
**Họ Ruồi lưng gù** hay **Ruồi phorid** (Danh pháp khoa học: _Phoridae_) là một họ ruồi trong bộ Diptera, 23 loài thuộc nhóm ruồi phorid có khả năng tiêu diệt kiến, nhất là kiến lửa
**Ruồi giấm** (Danh pháp khoa học: **_Drosophilidae_**) là một phức hợp họ ruồi bao gồm cả các loài ruồi trái cây. Đây là một họ ruồi được sử dụng trong các nghiên cứu khoa học,
**Ruồi giả ong mứt**, tên khoa học **_Episyrphus balteatus_**, là một ruồi giả ong tương đối nhỏ (9–12 mm) thuộc họ Ruồi giả ong, phổ biến rộng rãi khắp tất cả các châu lục. Giống như
**Ruồi nhà nhỏ** (Danh pháp khoa học: **_Fannia canicularis_**) là một loại côn trùng thuộc họ ruồi nhà thường được thấy bay lởn vởn giữa không trung hoặc lao nhanh ở giữa nhà. ## Đặc
**_Ctenophora_** là một chi ruồi hạc trong họ Tipulidae. Chúng thường có kích thước khoảng 20 mm long, hoặc 25-mm cả cánh. ## Các loàis *Phân chi _Cnemoncosis_ Enderlein, 1921 **_C. fastuosa_ Loew, 1871 **_C. festiva_
**Họ Kiến sư tử** (tên khoa học **_Myrmeleontidae_**) hay còn gọi là **Cúc** hay **Cút** là một họ côn trùng thuộc bộ Cánh gân (_Neuroptera_). Họ Kiến sư tử bao gồm 2 nghìn loài với
**Tephritoidea** là một liên họ côn trùng trong bộ Hai cánh. Liên họ này gồm các họ: * Lonchaeidae - lance flies * Pallopteridae - flutter flies * Piophilidae - skippers * Platystomatidae - signal
**Chironomidae** là một họ ruồi phân bố trên toàn cầu. Chúng có quan hệ rất gần với Ceratopogonidae, Simuliidae, và Thaumaleidae. Nhiều loài rất giống muỗi, nhưng chúng thiếu vảy cánh và miệng kéo dài
**Họ Chim ruồi** (**Trochilidae**), còn được gọi là **họ Chim ong** là một họ chim mà các loài có kích thước nhỏ nhất trong tất cả các loài chim, khi bay và giữ nguyên một
**Ruồi** là côn trùng thuộc bộ **_Diptera_** (theo tiếng Hy Lạp _di_ có nghĩa là "hai" và _pteron_ là "cánh"), chúng có một cặp cánh đơn trên đốt ngực giữa và một cặp bộ phận
**Họ Đớp ruồi** (danh pháp khoa học: **_Muscicapidae_**) là một họ lớn chứa các loài chim thuộc Bộ Sẻ (Passeriformes) ở Cựu thế giới. Họ này gồm các loại chim nhỏ sống trên cây, ăn
**Họ Đớp ruồi bạo chúa** (danh pháp khoa học: **_Tyrannidae_**), là một họ chim trong bộ Passeriformes. Họ này là họ chim cận biết hót lớn nhất trên thế giới, chiếm khoảng 25% số lượng
nhỏ|phải|Một loại ruồi cát **Ruồi cát** là một tên gọi thông tục chỉ về bất kỳ loài ruồi nào bay, cắn, hút máu thuộc bộ Dipteran thường gặp ở những bãi cát. ## Từ nguyên
**Họ Chích tiên** (danh pháp khoa học: **_Stenostiridae_**) là một họ chứa các loài chim dạng sẻ nhỏ được đề xuất theo kết quả của các nghiên cứu gần đây trong hệ thống học phân
**Chi ruồi giấm** có tên khoa học là **_Drosophila_** (phát âm IPA: /drəˈsɒfɪlə/ hoặc: /drō-ˈsä-fə-lə/, tiếng Việt: đrô-zô-phi-la) là một chi ruồi thuộc họ Ruồi giấm (Drosophilidae), gồm nhiều loài còn có tên chung là
**Rươi biển** (_Tylorrhynchus heterochaetus_) là một loài động vật không xương sống trong Họ Rươi, lớp Polychaeta, ngành Giun đốt. Chúng thường sống trên các nền cát sỏi, mép khe đá hay đáy bùn cát.
**Ruồi nhà** (cũng gọi là **ruồi nhà thông thường**), tên khoa học **_Musca domestica_**, là một loài ruồi trong phân bộ Cyclorrhapha. Được cho là đã tiến hóa từ Đại Tân Sinh ở vùng Trung
**Ruồi mắt cuống** loài côn trùng thuộc họ Ruồi Diopsidae. Họ này được phân biệt với hầu hết các loài ruồi khác bởi hầu hết các thành viên trong họ sở hữu "cuống mắt": hình
**Ruồi chuồng trại** (Danh pháp khoa học: **_Stomoxys calcitrans_**) là một loài ruồi trong họ Muscidae. ## Đặc điểm Ruồi chuồng trại có thể dễ dàng phân biệt với các loài ruồi nhà khác bởi
**Họ Nhựa ruồi** hay **họ Bùi** (danh pháp khoa học: **Aquifoliaceae**, đồng nghĩa: _Ilicaceae_) là một họ nhỏ trong thực vật có hoa với chỉ một chi, _Ilex_, bao gồm các loài nhựa ruồi hay
**Mai Phạt Sáu Nghìn Rưởi** là tên khai sinh của một người Việt Nam sinh 11 tháng 11 năm 1987, vợ chồng ông Cán đã tìm mọi cách xin chủ tịch xã và trưởng công
**Bộ Nhựa ruồi** (danh pháp khoa học: **Aquifoliales**) là một bộ trong thực vật có hoa, bao gồm 5 họ, chứa khoảng 20-23 chi và 540 loài. Họ Aquifoliaceae, hay họ Nhựa ruồi với 1-2
**_Tipula stigmatella_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic. ## Hình ảnh Tipula.stigmatella9.-.lindsey.jpg
**_Tipula pustulata_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic.
**_Tipula maxima_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic. ## Hình ảnh Tipula maxima-20080710-07.jpg Tipula maxima-20080710-02.jpg Tipula maxima-20080710-01.jpg Cranefly, tipula maxima.jpg
**Chi Lát ruối** (danh pháp khoa học: **_Aphananthe_**) là một chi nhỏ trong họ Cannabaceae, trước đây được xếp trong họ Ulmaceae. Chi này bao gồm các loại cây gỗ thường xanh, phân bố trong
**Liên họ Đớp ruồi** (danh pháp khoa học: **Muscicapoidea**) là một liên họ thuộc phân bộ Passeri, bao gồm các loài chim đớp ruồi, hoét, sáo và các loài khác. Liên họ này hiện có
**Họ Yến** hay **họ Vũ yến** (danh pháp khoa học: **Apodidae**) là một họ chim có bề ngoài rất giống với các loài én (họ Hirundinidae) nhưng thực ra chúng không có quan hệ họ
**_Tipula furca_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Nearctic.
**_Tipula sayi_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Nearctic.
**_Tipula senega_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Nearctic.
**_Tipula paludosa_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic và Nearctic. Loài này cũng từng xuất hiện ở Quảng Bình. ## Hình ảnh Tipula
**_Tipula nubeculosa_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic.
**_Tipula obsoleta_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic.
**_Pangonius_** là một chi ruồi trong họ Ruồi trâu (_Tabanidae_). Danh pháp của chúng đôi khi bị viết sai thành _Pangonia_; do Latreille ban đầu công bố tên là _Pangonius_ vào năm 1802, đến năm
**_Tipula flavolineata_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic. ## Hình ảnh Britishentomologyvolume8Plate493.jpg Tipula flavolineata male antenna British-Insecs.png Tipula flavolineata male British-Insecs.png Tipula.flavolineata.-.lindsey.jpg
**_Tipula unca_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở miền Cổ bắc. ## Hình ảnh Tập tin:Tipula unca 01.JPG Tập tin:Tipula.unca9.-.lindsey.jpg *
**Họ Chích** (danh pháp khoa học: **_Acrocephalidae_**, trước đây gọi là phân họ _Acrocephalinae_ trong họ Sylviidae nghĩa rộng (_sensu lato_)), là một họ động vật mới được tạo ra, chứa các loài chim biết

**Họ Gọng vó** hay **họ Bắt ruồi** (danh pháp khoa học: **Droseraceae**, đồng nghĩa Aldrovandaceae Nakai, Dionaeaceae Rafinesque) là một họ thực vật hạt kín, phân bố rộng khắp thế giới. ## Tiến
thumb|Một chiến dịch chống tham nhũng chưa từng có đã bắt đầu sau khi [[Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XVIII kết thúc tại Bắc Kinh vào tháng 11 năm 2012.]] Một
**_Tipula jacobus_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Nearctic.