✨Ngành Giun tròn

Ngành Giun tròn

Giun tròn (còn gọi là Tuyến trùng) là nhóm các động vật thuộc ngành Nematoda. Chúng gồm những động vật sinh sống ở một phạm vi môi trường rộng lớn. Có thể khó phân biệt được chúng dù người ta đã miêu tả được hơn 28.000 loài, trong số đó trên 16.000 loài là loài ký sinh; tổng số loài giun tròn được thống kê khoảng 1 triệu loài. Khác với ngành Giun dẹp và ngành Thích ty bào, giun tròn có hệ thống tiêu hóa hở hai đầu.

Môi trường sống

Nematode đã thích nghi hầu hết tất cả hệ sinh thái từ biển đến nước ngọt, trong đất, và từ các vùng cực đến vùng nhiệt đới, cũng như ở các độ cao lớn nhất và thấp nhất. Chúng phổ biến trong nước ngọt, nước biển, và các môi trường trên đất liền, trong các môi trường này chúng thường đông hơn các động vật khác về số lượng cá thể lẫn số lượng loài, và được tìm thấy ở nhiều nơi khác nhau như núi, hoang mạc và rãnh đại dương. Chúng cũng được tìm thấy trong những phần của thạch quyển của Trái Đất. Chúng chiếm 90% tất cả các dạng sống trên đáy biển. Sự thống trị của chúng thường hơn 1 triệu cá thể trên một mét vuông và chiếm khoảng 80% tất cả các cá thể động vật trên Trái Đất, đa dạng về vòng đời, và chúng hiện diện ở các cấp độ dinh dưỡng khác nhau trong các hệ sinh thái. Nhiều dạng ký sinh của chúng gây ra các bệnh ở hầu hết thực vật và động vật (bao gồm cả con người).

Một nhóm nấm ăn thịt, nematophagous fungi, là các loài săn nematode trong đất. Chúng đặt các bẫy dụ giun tròn lọt vào một cấu trúc dính. Nematode từng được phát hiện ở độ sâu rất lớn (0,9–3,6 km) dưới bề mặt đất trong các mỏ vàng ở Nam Phi.

Phân loại học

nhỏ|Eophasma jurasicum, nematode hóa thạch

Nhóm giun tròn ban đầu được Karl Rudolphi xác định năm 1808 với tên là Nematoidea, trong tiếng Hy Lạp Cổ νῆμα (nêma, nêmatos, 'sợi chỉ') và -eiδἠς (-eidēs, 'loài'). Nó đã được phân loại lại thành họ Nematodes bởi Burmeister năm 1837 Những khác biệt đầu tiên của giun tròn với nematomorpha, dù có những sai lầm, là do von Siebold (1843) xếp với các bộ Nematoidea và Gordiacea. Chúng được xếp vùng với Acanthocephala trong ngành mới Aschelminth (hiện đã lỗi thời) bởi Gegenbaur (1859). Phân loại học Nematoidea, bao gồm họ Gordiidae sau đó được nâng lên thành ngành bởi Ray Lankester (1877). Năm 1919, Nathan Cobb đề xuất rằng giun tròn nên được tổ chức lại là một ngành. Ông cho rằng chúng nên có tên là nema trong tiếng Anh thay vì "nematodes" và định nghĩa phân loại Nemates (số nhiều trong tiếng Latinh của nema). Kể từ khi Cobb đầu tiên đề nghị loại bỏ tất cả nematode khỏi nhóm, một số nguồn xem tên phân loại học đúng là Nemata thay vì Nematoda.

Phát sinh loài

Các mối quan hệ của nematode và họ hàng gần của chúng trong nhóm protostomia Metazoa vẫn chưa được giải quyết. Thông thường, chúng được xếp vào một nhánh riêng của chúng nhưng trong thập niên 1990 chúng được đề xuất tách ra tạo thành một nhóm Ecdysozoa cùng với moulting, như arthropoda. Danh tính của các họ hàng còn sinh tồn của Nematoda luôn được xem là đã giải quyết rõ ràng. Đặc điểm hình dạng và phát sinh loài nguyên tử phù hợp với việc xếp giun tròn là một cấp phân loài ngang hàng với giun ký sinh (Nematomorpha); cùng với nhóm này chúng tạo thành Nematoida. Cùng với nhóm Scalidophora (trước đây là Cephalorhyncha), Nematoida tạo thành Introverta. Không có sự phân biệt rõ ràng liệu Introverta có quan hệ gần gũi với Gastrotricha hay không; nếu có, chúng được xem là một nhánh Cycloneuralia,nhưng bất đồng lại xảy ra khi cả hai dạng dữ liệu hình thái và phân tử. Cycloneuralia hay Introverta thường được xếp thành một liên ngành.

Phân loại Nematoda

[[Năm sống điều chỉnh theo bệnh tật đối với các bệnh đường ruột nhiễm giun trên 100.000 dân năm 2002.

]]

Do thiếu kiến thức về nhiều loài Nematode, hệ thống phân loại của chúng vẫn đang tiến hành. Một phân loại sớm nhất và có ảnh hưởng nhất là đề xuất của Chitwood và Chitwood -sau đó cũng do ông sắp xếp lại—ông đã chia ngành này thành 2 nhóm Aphasmidia và Phasmidia. Các nhóm này sau đó được đổi tên theo thứ tự thành Adenophorea và Secernentea. Secernentea có chung nhiều đặc điểm như sự hiện diện của phasmid, một cặp cơ quan cảm giác nằm ở vùng hai bên vùng sau, và cặp này được dùng làm đặc điểm cơ bản trong việc phân chia nhóm này. Cơ chế này đã được kế thừa trong nhiều phân loại sau đó, mặc dù Adenophorea không phải một nhóm đồng nhất.

Chúng được chia thành năm nhánh:

  • Dorylaimia
  • Enoplia
  • Spirurina
  • Tylenchina
  • Rhabditina

Trong đó, Secernentea thực sự là một nhóm tự nhiên có quan hệ gần nhất. Nhưng "Adenophorea" thể hiện là một tập hợp cận ngành của giun tròng đơn giản là chúng mang các đặc điểm nhiều đốt của tổ tiên chúng. Nhóm cũ Enoplia không có vẻ là đơn ngành, nhưng có thể gồm hai dòng riêng biệt. Nhóm cũ "Chromadoria" có vẻ là một tập hợp cận ngành khác, với Monhysterida đại diện cho một nhóm nhỏ rất cổ của nematoda. Trong số Secernentea, Diplogasteria có thể cần phải gộp với Rhabditia, khi đó Tylenchia có thể là cận ngành với Rhabditia.

Những kiến thức về hệ thống phân loại và phát sinh loài của giun tròn cho đến năm 2002 được tóm tắt như sau:

Ngành Nematoda

  • Nhánh cơ sở Monhysterida
  • Lớp Dorylaimea
  • Lớp Enoplea
  • Lớp Secernentea Phân lớp Diplogasteria (tranh cãi) Phân lớp Rhabditia (cận ngành?) Phân lớp Spiruria Phân lớp Tylenchia (tranh cãi)
  • tập hợp "Chromadorea"

Dịch tễ học

Một số loài giun tròn gây nên bệnh đường ruột ở con người như giun đũa, trichuriasis và giun mốc.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giun tròn** (còn gọi là **Tuyến trùng**) là nhóm các động vật thuộc ngành **Nematoda**. Chúng gồm những động vật sinh sống ở một phạm vi môi trường rộng lớn. Có thể khó phân biệt
**Ngành Giun đốt** (Annelida, từ tiếng Latinh __, "vòng nhỏ"), hoặc 16,000 loài được mô tả. Những sinh vật này thích nghi với những môi trường sinh thái khác nhau – một số sống trong
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phép phân loại sinh học, một **ngành** (tiếng Hy Lạp: Φῦλον, số nhiều: Φῦλα _phyla_) là một đơn vị phân loại ở cấp dưới giới
**Giun đất** hay **trùn đất** là tên thông thường của các thành viên lớn nhất của phân lớp Oligochaeta (thuộc một lớp hoặc phân lớp tùy theo tác giả phân loại) trong ngành Annelida. Chúng
**Dorylaimida** (dorylaims) là tên một bộ của ngành giun tròn. Những loài thuộc bộ này thì sống ở cả 2 môi trường, trong đất và trong nước (nước ngọt). ## Phân loại ### Lịch sử
**Paratrichodorus minor** là tên của một loài giun tròn thuộc họ Trichodoridae. Nó sinh sống ở khắp khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới. Hai điểm cuối của cơ thể
nhỏ|Giun móc **Giun móc** là một loài ký sinh trùng thuộc ngành giun tròn. Giun móc sống trong ruột non của vật chủ là động vật có vú như chó, mèo hoặc người. Hai loài
nhỏ|Phòng thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm tại [[Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống và Công nghệ Latvia|Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống
**Sá sùng** hay **sa trùng** (danh pháp hai phần: **_Sipunculus nudus_**) là một loại hải sản thuộc ngành Sá Sùng. Loài này thường gặp ở vùng biển Vân Đồn và Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh,
**Phoronida** hay còn gọi là **giun móng ngựa**, là một ngành động vật sống ở biển và lọc thức ăn bằng lophophore. Chúng dựng đứng các ống kitin thẳng đứng để hỗ trợ và bảo
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
Những **sinh vật lớn nhất** trên Trái Đất được xác định theo những tiêu chí khác nhau: khối lượng, thể tích, diện tích, chiều dài, chiều cao hoặc thậm chí là kích thước của bộ
**Bệnh lây truyền qua đường nước** là những bệnh gây ra bởi vi sinh vật lây lan trong nguồn nước. Bệnh có thể lây truyền khi tắm, giặt hoặc uống nước, hay ăn phải thức
**Ngành Luân trùng** (**Rotifera**) hay **trùng bánh xe** là một ngành vi sinh vật (có kích thước hiển vi). Đa số chúng có chiều dài từ 0,1 – 0,5 mm, sống phổ biến trong các khu
**Cycliophora** là một ngành động vật đa bào (Eukaryota) được đề xuất vào năm 1995 bởi các nhà sinh vật học người Đan Mạch Reinhardt Kristensen và Peter Funch. Hiện tại chỉ có một chi
**Enoplea** là một lớp của ngành giun tròn, một trong hai lớp tạo thành ngành giun tròn trong phân loại hiện tại. ## Phân loại *Phân lớp Enoplia **Bộ Enoplida **Bộ Triplonchida *Phân lớp Dorylaimia
**Ecdysozoa** () là một liên ngành thuộc động vật miệng nguyên sinh (_protostomia_), bao gồm ngành Chân đốt (các loài côn trùng, Chelicerata, Crustacea, và myriapoda), giun tròn và một số ngành khác. Được xác
phải|Chả rươi **Chả rươi**, đôi khi còn gọi là **rươi đúc trứng**, là một trong những món chả rán đặc biệt của người Việt. Mùa rươi vừa ngắn lại chỉ có ở một số địa
nhỏ|Saffron ở [[Viên, Áo]] nhỏ|Nghệ tây _Crocus sativus_ nhỏ|Nông dân thu hoạch nghệ tây ở trang trại tại [[Razavi Khorasan (tỉnh)|Razavi Khorasan, Iran]] nhỏ|Rasgulla (tráng miệng) và Rabdi (sữa đặc) có rắc saffron **Saffron** (phiên
Một chai mắm rươi thành phẩm được sản xuất tại [[Tứ Kỳ, Hải Dương và bát mắm rươi]] **Mắm rươi** là một loại mắm làm từ rươi,. Công thức chế biến mắm rươi của cư
**_Roa_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm. Các loài trong chi này được phân bố ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. ## Từ nguyên Từ _roa_ trong ngôn ngữ của
**Chromadorea** là một lớp của ngành giun tròn, _Nematoda_. Chúng chứa một phân lớp duy nhất (**Chromadoria**) và một số bộ. ## Bộ Tạm thời, các bộ sau được đặt ở đây: * Araeolaimida *
nhỏ|388x388px **Claudin** là một họ protein, cùng với occludin tham gia cấu trúc nên dải bịt (occludentes zonulae). Dải bịt thiết lập hàng rào giữa các tế bào ở phía màng bên nhằm kiểm soát
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
**Động vật không xương sống** (**Invertebrata**) là một cận ngành của giới động vật không sở hữu hoặc không phát triển về cột sống và ngay tên gọi đã phản ánh đặc trưng của những
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vesalius-copy.jpg|thế=|nhỏ|357x357px|Một bức vẽ giải phẫu chi tiết trong cuốn _[[De humani corporis fabrica_ của Andreas Vesalius, vào thế kỷ XVI. Cuốn sách đã đánh dấu sự ra đời của bộ môn giải phẫu học.]] **Giải
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
nhỏ|242x242px|Con [[đom đóm, _Photinus pyralis,_ đang bay và phát sáng]] **Phát quang sinh học** là sự tạo và phát xạ ánh sáng bởi một sinh vật sống. Đây là một dạng ánh sáng hóa học.
**Giới Nấm** (tên khoa học: **Fungi**) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị dưỡng có thành tế bào bằng kitin (chitin). Phần lớn nấm phát triển dưới dạng các sợi đa bào được gọi
**Động vật miệng nguyên sinh** hoặc **động vật nguyên khẩu** (danh pháp khoa học: **_Protostomia_**) (từ tiếng Hy Lạp: _miệng đầu tiên_) là một đơn vị phân loại (không phân hạng) nằm giữa siêu ngành
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2015** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2015 # Anthocephalum decrisantisorum chi Anthocephalum,
**Sinh học đất** là các hoạt động của vi sinh vật và hệ động vật và sinh thái học trong đất. Sự sống trong đất, sinh vật đất, động vật trong đất, hoặc edaphon là
**Giun bờm ngựa** (danh pháp khoa học: _Nematomorpha_) là một ngành giun chuyên ký sinh trên các loại côn trùng, đặc biệt là dế. Chúng coi các loài côn trùng này như một vật chủ
**Europa** hay **Jupiter II** là vệ tinh thứ sáu, tính theo quỹ đạo từ trong ra ngoài, của Sao Mộc. Europa được Galileo Galilei và Simon Marius phát hiện năm 1610. Hai nhà khoa học
**_Necator americanus_** là một loài giun móc thường được gọi là **Giun móc Tân Thế giới**. Như giun móc khác, nó là một thành viên của ngành Nematoda. Nó là một giun tròn ký sinh
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
nhỏ|Hai phương thức [[xử lý RNA và khả năng tạo ra outron. Trong **cắt nối cis**, base U1 ở đầu 5', còn U2 ở điểm nhánh gần vị trí nối đầu 3'. Intron được cắt
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2019** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2019 #Zingiber vuquangense, loài gừng Zingiber,
**_Ovalipes catharus_**, thường được gọi là **cua mái chèo**, hay **cua bơi**, hoặc , là một loài cua thuộc họ Ovalipidae. Loài này được tìm thấy ở vùng nước nông, đáy cát xung quanh bờ
**Đa dạng loài** (tiếng Anh: _Species diversity_) là sự đa dạng, phong phú giữa các loài động thực vật khác nhau, được hiện diện trong cùng một cộng đồng sinh thái nhất định hoặc hệ
nhỏ|phải|Một con mèo hoang ở Virginia **Thể chất mèo** hay **sức khỏe mèo** (_Cat health_) là một lĩnh vực được nghiên cứu về các vấn đề về thể chất, sức khỏe và bệnh tật trên
**Động vật bò sát** là các động vật bốn chân có màng ối (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối) thuộc **Lớp Bò sát** (**Reptilia**). Ngày nay, chúng còn lại các
phải|[[Voi châu Phi là động vật lớn nhất trên cạn]] **Động vật lớn** hay **động vật khổng lồ** (tiếng Anh: megafauna) là những loài động vật có kích thước to lớn hay thậm chí là
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
**Côn trùng đốt, chích và cắn** (hay còn gọi là **châm chích**) là việc côn trùng tấn công hoặc phản ứng lên con người xảy ra khi một con côn trùng bị kích động và
nhỏ|Một cửa tiệm ở Đài Loan với thông báo cam đoan không sử dụng sữa Trung Quốc trong vụ bê bối sữa 2008. nhỏ|Thùng hấp bánh bao và sủi cảo, một hình ảnh quen thuộc
**Thoái hóa giống** hay còn gọi là **hiện tượng cận huyết** (_Inbreeding depression_) là tình trạng suy giảm khả năng sinh học trong một quần thể nhất định do kết quả của việc giao phối
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2016** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2016 nhỏ|Hình phục dựng từ hóa
**Sinh lý học thực vật** là một phân ngành của thực vật học liên quan đến chức năng hoặc sinh lý của thực vật. Những chuyên ngành có liên quan mật thiết gồm có hình
**Cỏ biển** là những loài thực vật có hoa mọc trong môi trường nước mặn và thuộc một trong bốn họ là họ Cỏ biển (Posidoniaceae), họ Rong lá lớn (Zosteraceae), họ Thủy thảo (Hydrocharitaceae)