✨Giun đất

Giun đất

Giun đất hay trùn đất là tên thông thường của các thành viên lớn nhất của phân lớp Oligochaeta (thuộc một lớp hoặc phân lớp tùy theo tác giả phân loại) trong ngành Annelida. Chúng có cấu trúc cơ thể ống trong ống, được phân đoạn bên ngoài với phân đoạn bên trong tương ứng và thường có các lông cứng trên tất cả các phân đoạn.

Giun đất thường sống ở những khu vực đất ẩm ướt, ruộng đồng, nương rẫy, đất hoang sơ,... nơi có nhiều mùn hữu cơ và chúng ăn mùn hữu cơ. Các chất hữu cơ này bao gồm chất thực vật, động vật nguyên sinh sống, luân trùng, tuyến trùng, vi khuẩn, nấm và các vi sinh vật khác. Hệ tiêu hóa của giun đất chạy dọc theo chiều dài cơ thể. Chúng có vai trò to lớn đối với ngành nông nghiệp do chúng làm đất tơi xốp và tăng độ phì nhiêu của đất. Giun đất còn là thức ăn cho gia súc và gia cầm.

Chúng là loài động vật không xương sống, thuộc Ngành Giun đốt. Giun đất là các loài lưỡng tính và có một bộ phận đặc trưng gọi là bao sinh dục. Chúng sử dụng bộ phận này trong quá trình giao phối. Sau khi giao phối thành công, bao này sẽ chứa đầy trứng đã thụ tinh và sẽ được giun "tháo" ra, từ đó nở ra thế hệ giun tiếp theo. Giun đất có khả năng phục hồi lại toàn bộ cơ thể đã mất nếu như phần đầu còn nguyên vẹn, nhưng không như mọi người vẫn lầm tưởng, chúng không có khả năng tạo ra các cá thể mới khi bị chia nhỏ thành nhiều đoạn.

Phân loại trùn đất

Trùn đất (earthworms) là tên gọi chung cho tất cả các loại trùn sinh sống trên địa cầu này. Trên thế giới hiện có khoảng 4.400 loài trùn đất khác nhau đã được định danh. Dựa vào kích thước và tập tính loài, chúng được phân thành 3 nhóm chính:  EPIGEIC (eisenia foetida, eudrilus eugenie (nigerian), perionyx excavatus etc.), ENDOGEIC (pentoscolex sps. eutopeius sps. drawida sps etc.) và ANECEIC (polypheretima elongata, lampito maruti etc.).

EPEIGEIC (trùn đỏ hay trùn ăn phân):

Gồm các loài như Eisenia foetida, Eudrilus eugenie (nigerian), Perionyx excavatus (trùn quế)…. tập tính ăn của chúng thường là trên bề mặt đất với tất cả các loại chất hữu cơ, xác và chất thải động vật. Chúng phân huỷ chất hữu cơ nhưng không có vai trò cải tạo đất. Chính những tập tính ăn tạp như vậy nên nhóm trùn này thường thì cung cấp đạm rất cao, bên cạnh đó vì chúng thường sống trên bề mặt đất nên tiếp xúc với rất nhiều kẻ thù, vì thế mà trong cơ thể trùn chứa hàm lượng enzym rất cao. Đây là nhóm trùn dùng để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy, hải sản… Bên cạnh đó, ngày nay ở các nước tiên tiến trên thế giới như: Canada, Mỹ, Úc, Nhật…người ta sử dụng nhóm trùn này để xử lý chất thải nông nghiệp và công nghiệp nhằm tránh gây ô nhiễm môi trường.

ANECEIC (trùn mồi câu hay trùn đào đất):

Gồm các loài như Lumbricus, Polypheretima elongata, Lampito maruti…. Chúng sống theo hàng thẳng đứng trong lòng đất, có khi đào hang sâu trong lòng đất cả 3m. Chúng ăn cả chất hữu cơ và khoáng chất trong đất, sau đó thải phân trên khắp hang chúng đi. Vào ban đêm chúng lên trên mặt đất để ăn và bắt cặp, chúng có quai hàm rất lớn và nghiền nát tất cả các chất thải hữu cơ. Vì thế chúng rất có lợi cho việc cải tạo đất, bên cạnh đó, vì nhóm trùn này rất lớn nên người ta còn sử dụng làm mồi câu cá.

Endogenic (trùn ăn khoáng):

Gồm các loài như Pentoscolex sps. Eutopeius sps. Drawida sps… Đây là giống trùn có tập tính ăn các khoáng chất trong đất hơn là chất hữu cơ, chúng di chuyển hàng ngang trong đất vì thế chúng không có tác dụng trong phân hủy chất hữu cơ và thường xuyên di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Giống trùn này cũng dùng để xử lý đất nhưng không tốt bằng Aneceic.

Các giống giun đất tại Việt Nam

Ở Việt Nam, theo Trung tâm nghiên cứu động vật đất (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội) thì chúng ta đã tìm ra trên 170 loài. Chúng phân bố rất rộng và có nhiều đặc tính khác nhau. Một số loài sống trong nước, còn đa số sống ở những nơi đất ẩm hoặc những chỗ có thảm thực vật dày. Có những loài rất nhỏ, cơ thể chỉ nặng khoảng 10 mg. Trong lúc đó, ở Australia có loài trùn đất khổng lồ dài tới 1,4m và nặng gần nửa cân! Tuy nhiên, điều mà bà con ta quan tâm nhất là nên nuôi loài nào.

Vào những ngày mưa to hoặc những hôm trở trời, thường thấy có những con giun (trùn) lớn bò lên mặt đất. Chúng to bằng ngón tay út và dài như chiếc đũa. Đây là các bác “thợ cày” rất quý của chúng ta. Người ta gọi đó là giun khoang. Suốt ngày chúng đào bới trong đất để kiếm thức ăn. Hoạt động làm cho đất tơi xốp tạo nhiều biến đổi có lợi cho cây trồng. Cơ thể giun là một ống tròn, một đầu là miệng và đầu kia là hậu môn. Chúng ngoạm đất vào miệng rồi nuốt chửng. Khi đi qua ống tiêu hóa, các chất hữu cơ, chất mùn sẽ được chúng đồng hóa, hấp thụ. Sau đó, các chất còn lại sẽ bị tống ra ngoài qua hậu môn. Đó là phân giun (phân trùn – vermicast). Phân giun là một loại đất rất tốt. Chúng tơi xốp và giữ được ẩm. Mặt khác, các dạng phân lân và phân kali khó tiêu, sau khi đi qua bụng giun đã trở thành những dạng dễ tiêu mà cây hấp thụ được. Tuy nhiên, loài giun này chưa phải là đối tượng để nuôi. Các loài giun đất dùng để nuôi phải có hàm lượng đạm cao, có tốc độ sinh trưởng nhanh, sống được trong những điều kiện chật hẹp và mau chóng thích nghi với những môi trường mới.

Trong hàng nghìn loài giun, người ta chỉ tìm được 6 – 7 loài nên nuôi. Mỗi nước lại thích nuôi một loài riêng. Tuy nhiên, loài giun quế hay còn gọi là giun đỏ (Perionyx escavatus) được nhiều nơi ưa nuôi. Ở nước ta cũng khuyến khích nên nuôi loài giun này bởi những lợi ích lớn lao mà chúng mạng lại.

Hình dạng ngoài

Di chuyển

Quá trình đi chuyển của giun đất gồm 3 bước:

Thu mình làm phồng đoạn đầu, thun đoạn đuôi.

Giun chuẩn bị bò.

Dùng toàn thân và vòng tơ làm chỗ dựa, vươn đầu về phía trước.

Dinh dưỡng

Giun đất ăn vụn thực vật và mùn đất. Hệ tiêu hoá chia làm nhiều phần, thức ăn lấy từ miệng, chứa ở diều, nghiền nhỏ ở dạ dày cơ, được tiêu hoá nhờ enzim tiết ra từ ruột tịt và hấp thu qua thành ruột.

Sự trao đổi khí (hô hấp) được thực hiện qua da.

Lợi ích

Giun đất có tác dụng đào bới làm xốp đất. Phân giun đất là thứ phân bón sạch, rất tốt cho thực vật. Giun còn là phương tiện xử lí rác làm sạch môi trường. Giun đất có thể ăn vì nó có 70 phần trăm là đạm. Người Māori ở New Zealand có món ăn truyền thống từ giun đất có tên Noke. Giun đất có thể làm thuốc chữa bệnh.

Chúng còn có thể làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Chúng cho đất loại phân tốt.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giun đất** hay **trùn đất** là tên thông thường của các thành viên lớn nhất của phân lớp Oligochaeta (thuộc một lớp hoặc phân lớp tùy theo tác giả phân loại) trong ngành Annelida. Chúng
**Giun đất khổng lồ Gippsland** (tên khoa học **_Megascolides australis_**) là một loài giun đất bản địa ở Australia. Những con giun đất khổng lồ dài trung bình 1 mét (3 feet) và có thể
**Giun đất khổng lồ Kinabalu** (tên khoa học: **_Pheretima darnleiensis_**) là loài bản địa núi Kinabalu, Borneo và các đảo xung quanh cũng như New Guinea. Trên núi Kinabalu, loài này phát triển đến chiều
**Sinh học đất** là các hoạt động của vi sinh vật và hệ động vật và sinh thái học trong đất. Sự sống trong đất, sinh vật đất, động vật trong đất, hoặc edaphon là
**Ngành Giun đốt** (Annelida, từ tiếng Latinh __, "vòng nhỏ"), hoặc 16,000 loài được mô tả. Những sinh vật này thích nghi với những môi trường sinh thái khác nhau – một số sống trong
**_Gallinago stenura_** là một loài chim trong họ Scolopacidae. Loài này sinh sản ở miền bắc Nga và di chuyển để trải qua mùa không sinh sản ở miền nam châu Á từ Pakistan đến
Bộ sách Kiến thức bất tận gồm 2 cuốn sách vô cùng độc đáo, đưa các bạn nhỏ vào chuyến du hành khám phá lòng đất và bầu trời. Sách được thiết kế khổ lớn,
Bộ sách Kiến thức bất tận gồm 2 cuốn sách vô cùng độc đáo, đưa các bạn nhỏ vào chuyến du hành khám phá lòng đất và bầu trời. Sách được thiết kế khổ lớn,
**Giun tròn** (còn gọi là **Tuyến trùng**) là nhóm các động vật thuộc ngành **Nematoda**. Chúng gồm những động vật sinh sống ở một phạm vi môi trường rộng lớn. Có thể khó phân biệt
**Rắn giun thường** (danh pháp hai phần: **_Ramphotyphlops braminus_**) là một loại bò sát thuộc họ Rắn giun (Typhlopidae). Bề ngoài giống như giun đất trưởng thành nên thường bị nhầm lẫn là giun, ngoại
ĐỊA LONG KHÔ Địa long hay còn gọi là trùn đất, giun đất, khâu dẫn,… Dược liệu này có tác dụng phá huyết kết, trừ phong thấp, thanh thận, khứ trùng tích, ngăn ngừa chứng
Carl Và Hành Trình Kì Diệu Làm thế nào mà một sinh vật nhỏ bé lại có thể làm nên điều khác biệt to lớn Hãy hỏi chú giun đất mà xem Carl là một
Carl Và Hành Trình Kì Diệu Làm thế nào mà một sinh vật nhỏ bé lại có thể làm nên điều khác biệt to lớn Hãy hỏi chú giun đất mà xem Carl là một
**Giun dẹp** là những động vật không xương sống thuộc ngành **Platyhelminthes** (từ tiếng Hy Lạp πλατύ, _platy_, dẹp, và ἕλμινς (ban đầu: ἑλμινθ-), _helminth-_, giun). Giun dẹp có đối xứng hai bên và cơ
**Dầu giun** hay **Rau muối dại**, **Kinh giới đất** (**_Dysphania ambrosioides_**, tên cũ _Chenopodium ambrosioides_) là loài bản địa của Trung Mỹ, Nam Mỹ và nam México. Hiện nay loài này đã trở thành phổ
**Họ Thuốc giun** hay **họ Hàng vân** (danh pháp khoa học: **_Hanguanaceae_**) là một họ thực vật có hoa. Họ này chỉ được một ít các nhà phân loại học công nhận. Hệ thống APG
**Họ Rắn giun** là một họ rắn mù. Chúng được tìm thấy ở những vùng nhiệt đới của châu Á, châu Phi, châu Mỹ và Úc đại lục và trên nhiều đảo khác. Chúng sống
**Clitellata** là một lớp giun đốt, đặc trưng bởi có một "búi tuyến da" - hình thành một cái kén sinh sản trong một phần của cuộc đời của chúng. Clitellata bao gồm khoảng 8.000
Bộ sách Kiến thức bất tận gồm 2 cuốn sách vô cùng độc đáo, đưa các bạn nhỏ vào chuyến du hành khám phá lòng đất và bầu trời. Sách được thiết kế khổ lớn,
**_Artemisia maritima_**, tên gọi thông thường **ngải giun** hoặc **thanh cao biển**, là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
Bộ sách Những sinh vật í ẹ gồm 10 cuốn, thuộc tủ sách Khoa học tự nhiên và xã hội, giới thiệu về các loài sinh vật đặc biệt thú vị nhưng thường ít được
Tỷ Phú Bán Giày không phải là một cuốn sách dạy cách làm giàu tuần tự theo các bước 1 - 2 - 3, cũng không hẳn là một cuốn sách chỉ dẫn bí quyết
Tỷ Phú Bán Giày không phải là một cuốn sách dạy cách làm giàu tuần tự theo các bước 1 - 2 - 3, cũng không hẳn là một cuốn sách chỉ dẫn bí quyết
Tỷ Phú Bán Giàykhông phải là một cuốn sách dạy cách làm giàu tuần tự theo các bước 1 - 2 - 3, cũng không hẳn là một cuốn sách chỉ dẫn bí quyết kinh
Tỷ Phú Bán Giày không phải là một cuốn sách dạy cách làm giàu tuần tự theo các bước 1 - 2 - 3,... cũng không hẳn là một cuốn sách chỉ dẫn bí quyết
Tỷ Phú Bán Giày không phải là một cuốn sách dạy cách làm giàu tuần tự theo các bước 1 - 2 - 3, cũng không hẳn là một cuốn sách chỉ dẫn bí quyết
Tỷ Phú Bán Giày không phải là một cuốn sách dạy cách làm giàu tuần tự theo các bước 1 - 2 - 3, cũng không hẳn là một cuốn sách chỉ dẫn bí quyết
Tỷ Phú Bán Giày không phải là một cuốn sách dạy cách làm giàu tuần tự theo các bước 1 - 2 - 3, cũng không hẳn là một cuốn sách chỉ dẫn bí quyết
Tỷ Phú Bán Giày không phải là một cuốn sách dạy cách làm giàu tuần tự theo các bước 1 - 2 - 3,... cũng không hẳn là một cuốn sách chỉ dẫn bí quyết
Tỷ Phú Bán Giày không phải là một cuốn sách dạy cách làm giàu tuần tự theo các bước 1 - 2 - 3, cũng không hẳn là một cuốn sách chỉ dẫn bí quyết
Tỷ Phú Bán Giày không phải là một cuốn sách dạy cách làm giàu tuần tự theo các bước 1 - 2 - 3, cũng không hẳn là một cuốn sách chỉ dẫn bí quyết
Tỷ Phú Bán Giàykhông phải là một cuốn sách dạy cách làm giàu tuần tự theo các bước 1 - 2 - 3, cũng không hẳn là một cuốn sách chỉ dẫn bí quyết kinh
nhỏ|280x280px| Khai quật cho thấy ô nhiễm đất tại một nhà máy khí đốt không sử dụng ở Anh. **Ô nhiễm** **đất** là một phần biểu hiện của việc suy thoái đất do sự tồn
**Sóc chuột** (tiếng Anh: chipmunk) là những loài gặm nhấm nhỏ có sọc trên lưng của Họ Sóc. Sóc chuột được tìm thấy ở Bắc Mỹ, ngoại trừ sóc chuột Siberia chủ yếu được tìm
THUỐC TẨY GIUN SOCOLA dành cho trẻ em và người lớn số 1 của Úc. Mẹ Oliu có bán lẻ theo gói cho mẹ nhéĐịnh kỳ 1 năm 2 lần. Cứ 6 tháng tẩy giun
nhỏ|Giun móc **Giun móc** là một loài ký sinh trùng thuộc ngành giun tròn. Giun móc sống trong ruột non của vật chủ là động vật có vú như chó, mèo hoặc người. Hai loài
thumb|Một nhà máy sản xuất phân hữu cơ ở vùng nông thôn nước Đức **Phân hữu cơ** (hay còn gọi là compost) là các chất hữu cơ đã được phân hủy và tái chế thành
**Tẩy giun hàng loạt**, còn được gọi là **hóa trị liệu phòng ngừa**, là quá trình điều trị một số lượng lớn người, đặc biệt là trẻ em, đối với bệnh giun sán (ví dụ
trái|Một loài ếch giun từ [[Tây Ghats, Ấn Độ]] **Ếch giun** (danh pháp hai phần: **_Ichthyophis glutinosus_**) là một loài lưỡng cư thuộc Họ Ếch giun (_Ichthyophiidae_). Chúng sống ở trong đất ẩm, thường chỉ
**Giun đũa** (danh pháp hai phần: _Ascaris lumbricoides_) là một loài giun ký sinh trong ruột non người, nhất là ở trẻ em. Khoảng 1/4 dân số trên Trái Đất này bị giun đũa ký
**Minhocão** (có nghĩa là **giun đất** hay **giun khổng lồ** trong tiếng Bồ Đào Nha) là một giống như giun đất lớn theo kiểu sinh vật quái dị được cho là tồn tại trong các
**Giun là loài sống dưới đất** *Giun dẹp *Giun tròn *Giun đốt Giun còn có thể chỉ các loài giun biển, cũng như các loài thuộc Bộ Không chân của lớp Lưỡng cư. Trong nhiều
**_Halicephalobus mephisto_** là một loài giun tròn, nằm trong số các loài giun tròn khác, được các nhà khoa học địa chất Gaetan Borgonie và Tullis Onstott phát hiện vào năm 2011. Nó đã được
**Bệnh giun Guinea** (**GWD**) hoặc **bệnh giun Dracunculus**, là bệnh lây nhiễm do giun Guinea gây ra. Trong thời gian này, người bệnh có thể đi lại khó khăn hoặc không thể làm việc. Bệnh
**Bệnh giun đũa** do giun tròn ký sinh (_Ascarislumbricoides_) gây ra. Các triệu chứng tăng theo số lượng giun trong cơ thể và có thể bao gồm khó thở và sốt vào thời kỳ đầu
**Ếch giun Lào** (danh pháp hai phần: **_Ichthyophis laosensis_**) là một loài lưỡng cư thuộc họ Ếch giun (Ichthyophiidae) sống ở Lào. Chúng sống ở các khu vực rừng và đầm lầy, sông suối, đất
**Ếch giun Mindanao** (danh pháp hai phần: **_Ichthyophis mindanaoensis_**) là một loài lưỡng cư thuộc họ Ếch giun (Ichthyophiidae) sống ở Philippines. Chúng sống ở các khu vực rừng và đầm lầy, sông suối, đất
**_Strongyloides stercoralis_**, là tên khoa học của **giun lươn**, một loài giun hình ống ký sinh gây ra bệnh strongyloidiasis. _Strongyloides stercoralis_ là loài giun hình ống có khả năng ký sinh trong cơ thể
**Ếch giun dài** (danh pháp hai phần: **_Ichthyophis elongatus_**) là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, họ Ếch giun. Đây là một loài động vật đặc hữu của Sumatra, Indonesia. Môi trường sinh sống
**Ếch giun Indonesia** (danh pháp hai phần: **_Ichthyophis bernisi_**) là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, họ Ếch giun. Đây là một loài động vật đặc hữu của Indonesia. Môi trường sinh sống của