✨Mustafa II

Mustafa II

Mustafa II (còn có tên là Mustafa Oglu Mehmed IV) (1664 – 1703) là vị sultan thứ 22 của Đế quốc Ottoman từ ngày 6 tháng 2 năm 1695 tới ngày 22 tháng 8 năm 1703. Ngoài ra, ông còn viết và gửi cho quan đại thần một văn bản dài hơn, Trẫm đây không lạm dụng quyền lực và vinh hoa phú quý. Nếu quá cần thiết trẫm chỉ ăn bánh mì. Trẫm hiến dâng long thể của mình cho Đạo Hồi. Trẫm nhận thấy đế quốc đang suy vong. Cho tới khi hoàn thành sứ mệnh của mình với đế quốc trẫm sẽ không ra chiến trường. Dĩ nhiên là khi có chiến tranh thì trẫm sẽ chỉ huy quân đội. Năm 1682, Pyotr Đại đế lên trị vì Nga. Ông này cải tổ lại quân đội Nga, và gây chiến với Đế quốc Ottoman. Ông ta bị quân Ottoman đánh bại, nhưng Pyotr phản công và lấy được Thành Azak ngày 6 tháng 8 năm 1696. Sau một thời gian chiến tranh lâu dài, quân đội Ottoman quá mỏi mệt. Kết quả là ngày 26 tháng 1 năm 1699 Mustafa II ký Hiệp định Karlofca. Theo hiệp định này, người Ottoman phải nhượng toàn bộ Wallachia và Hungary cho Thánh chế La Mã, nhượng Ukraine và Podolia cho Ba Lan và nhượng Morea và Dalmatia cho Venezia. Sau hiệp định này Đế quốc Ottoman bắt đầu suy vong

Ngày 14 tháng 7 năm 1700, Đế quốc Ottoman ký Hiệp định Istanbul với Nga: Ottoman nhượng Nga Thành Azak.

Đến năm 1703, sultan Mustafa II bắt đầu quên lời thề của mình khi lên ngôi. Tuy đã nói mình là ...sẽ không được sống vui thú..., vị hoàng đế này tối ngày đi săn. Ông giao việc triều chính cho tể tướng và thầy học của ông là Feyzullah Efendi. Điều này dẫn tới sự mâu thuẫn trong quân đội Thổ, khiến cho Mustafa bị mất ngôi.

Hoàng đế mất ngôi

thumb|[[Xu bạc 1 kurus Mustafa II được đúc năm 1695, với trọng lượng 19,7g với 42,5% bạc]] Vì thú vui săn bắn, sultan Mustafa II ngày qua ngày sống ở Erdine thay vì ở kinh đô Istanbul. Trước sự thờ ơ về việc trị nước của hoàng đế, quân triều đình Istanbul khởi nghĩa, trực chỉ Erdine. Khi biết tin, Mustafa II thành lập một đạo quân ở Erdine và phản công, nhưng các chỉ huy của đạo quân Erdine rút về với lý do là không muốn thấy cảnh đồng bào chém giết lẫn nhau. Nghĩa quân cuối cùng đã tới được Erdine. Sultan Mustafa II cũng bị lật đổ. Ngày 22 tháng 8 năm 1703, hoàng đệ Ahmed lên ngôi. Cựu hoàng Mustafa II qua đời vào ngày 29 tháng 12 cùng năm đó (1703). Quan tài ông được đưa tới Istanbul và chôn cất ở Lăng mộ Turban Sultan, gần lăng mộ của vua cha Mehmed IV.

Các công trình kiến trúc

Nhiều công trình kiến trúc được Mustafa II cho xây dựng, bao gồm:Kulliye Sarachanebasi Amcazade Huseyin Pasha, Dinh Mesrula nhìn ra biển ở pháo đài Tiểu Á, Thư viện Quốc gia (Millet) ở Fatih và cả Thánh đường Erzurum Kursunlu.

Gia quyến

Các hoàng phi của Mustafa II:

  • Ali-cenab
  • Valide Sultan Sheh-Suvar
  • Valide Sultan Saliha Sebkati
  • Huma Shah Haseki
  • Afife Haseki
  • Hatice Haseki

Các con:

  • Mahmud I - con trai, Sultan thứ 24 của Đế quốc Ottoman
  • Osman III - con trai, Sultan thứ 25 của Đế quốc Ottoman
  • Huseyin - con trai
  • Selim - con trai
  • Mehmed - con trai
  • Murad - con trai
  • Ummugulsun - con gái
  • Ayse - con gái
  • Emetullah - con gái
  • Emine - con gái
  • Rukiye - con gái
  • Sofye - con gái
  • Zahide - con gái
  • Atike - con gái
  • Fatma - con gai
  • Zeyda - con gái
  • Zahide - con gái
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mustafa II** (còn có tên là **Mustafa Oglu Mehmed IV**) (1664 – 1703) là vị sultan thứ 22 của Đế quốc Ottoman từ ngày 6 tháng 2 năm 1695 tới ngày 22 tháng 8 năm
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
**Mustafa Kemal Atatürk** (; ( 19 tháng 5 năm 1881 – 10 tháng 11 năm 1938) là một sĩ quan quân đội, nhà cách mạng, và là quốc phụ cũng như vị Tổng thống đầu
**August II Mạnh mẽ** (; ; 12 tháng 5 năm 1670 – 1 tháng 2 năm 1733) là Tuyển hầu xứ Sachsen của nhánh Albertine của gia tộc Wettin với tôn hiệu **Friedrich August I**. Ông
** Murad II Kodja** (Tháng 6 năm 1404, Amasya 3 tháng 2 năm 1451, Edirne) (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: مراد ثانى _Murād-ı sānī_, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _II. Murat_) là Sultan của đế quốc
**Mustafa I** (sinh năm 1591 tại Manisa - mất ngày 20 tháng 1 năm 1639 tại Istanbul) là vị vua thứ 15 của Đế chế Ottoman từ năm 1617 đến năm 1618 rồi từ năm
**Mustafa III** (tiếng Thổ Ottoman:_MuȲȲafā-yi sālis_) (1717 – 1774) là vua thứ 26 của nhà Ottoman - đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ, trị vì từ năm 1757 đến 1774. Lên ngôi trong thời mạt kỳ
**Suleyman II** là vị vua thứ 20 của Đế quốc Ottoman - trị vì từ năm 1687 đến 1691. ## Tiểu sử Suleyman sinh ngày 15 tháng 4 năm 1642 tại Istanbul. Là con của
Sultan **Osman II** hoặc **Othman II** (có biệt hiệu là **Genç Osman** trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ) (3 tháng 11 năm 1604 – 20 tháng 5 năm 1622) là vị hoàng đế thứ 16 của
:_"Fatih Sultan Mehmet" đổi hướng đến đây. Để biết về một chiếc cầu bắc qua eo biển Bosphorus, xem cầu Fatih Sultan Mehmet_ **Mehmed II** (Tiếng Thổ Ottoman: محمد الثانى _, ), (còn được biết
**Abdul Mejid II** (còn được gọi là **Abdulmecid II**) (29 tháng 5 năm 1868 - 23 tháng 8 năm 1944) là một thành viên của nhà Ottoman nước Thổ Nhĩ Kỳ. Là con trai của
**Ahmed II Khan Gazi** (25 tháng 2 năm 1643 – 6 tháng 2 năm 1695) là vị sultan thứ 21 của Đế quốc Ottoman, trị vì từ ngày 22 tháng 7 năm 1691 tới khi
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Eugène de Savoie-Carignan** (18 tháng 10 năm 1663 – 21 tháng 4 năm 1736), hay **François Eugène de Savoie**, thường được biết đến với biệt danh **Hoàng thân Eugène** (, , ), là một lãnh
**Abdul Hamid I** (hay còn gọi là **Abdülhamid I**) (20 tháng 3 năm 1725 – 7 tháng 4 năm 1789) là vị sultan thứ 27 của đế quốc Ottoman. Ông đã trị vì từ năm
Phim hoạt hình chính trị của [[Canada về một người phụ nữ ở Québec đọc một dấu hiệu đọc:
"Bản tin tin tức: lần đầu tiên trong lịch sử Thổ Nhĩ Kỳ phụ nữ sẽ
:_Để biết về những người cùng tên, xin xem bài Mohammed IV_. **Mehmed IV** (tiếng Thổ Ottoman: _Meʰmed-i rābi`_; có biệt danh là _Avcı_, tạm dịch là "Người đi săn) (2 tháng 1 năm 1642
**Mahmud I** Kanbur (1696 – 1754) là vị vua thứ 25 của Đế quốc Ottoman (1730-1754). ## Tiểu sử Mahmud ra đời ngày 2 tháng 8 năm 1696, ở Istanbul. Là con của Mustafa II
**SMS _Goeben**_ là chiếc thứ hai thuộc lớp tàu chiến-tuần dương _Moltke_ của Hải quân Đế quốc Đức. Nó được hạ thủy vào năm 1911 và được đặt tên theo August Karl von Goeben, vị
**Ahmed III** (30 tháng 5 năm 1673 – 1 tháng 7 năm 1736) là vị hoàng đế thứ 23 của Đế chế Ottoman, trị vì từ năm 1703 cho tới khi từ ngôi vào năm
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
Ngày **6 tháng 2** là ngày thứ 37 trong lịch Gregory. Còn 328 ngày trong năm (329 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *1649 – Nghị viện Scotland tuyên bố Charles II là quốc
**Thái hậu** (chữ Hán: 太后; tiếng Anh: _Queen Dowager_, _Queen Mother_, _Empress Dowager_ hoặc _Empress Mother_) là một tước hiệu, danh từ để chỉ mẹ hoặc bà nội của vua tại các quốc gia Hán
Ngày **28 tháng 12** là ngày thứ 362 (363 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 3 ngày trong năm. ## Sự kiện *457 – Majorianus đăng quang hoàng đế của đế quốc Tây La
**Osman III**, hay **Othman III** (1699 – 1757) là vị Hoàng đế thứ 25 của nhà Osman đã trị vì Đế quốc Ottoman từ năm 1754 đến 1757. Osman ra đời ngày 2 tháng 1
**Trận Zenta** hay **Trận Senta**, diễn ra vào ngày 11 tháng 9 năm 1697 về phía nam Zenta (tiếng Serbia: Senta; khi ấy là đất thuộc Đế quốc Ottoman; ngày nay ở Serbia), ở bờ
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
Bài này nói về **Biên niên sử của Đế quốc Ottoman** (1299-1922). Xem thêm bài Biên niên sử Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, để biết về biên niên sử của nhà nước hậu thân của
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Jan III Sobieski** (17 tháng 8 năm 1629 - 17 tháng 6 năm 1696) là một trong những vị vua nổi tiếng nhất của Vương quốc Ba Lan và Đại Công quốc Litva, là vua
nhỏ|[[Hathor, nữ thần của dải Ngân Hà]] **Lịch sử Ai Cập** là lịch sử của một lãnh thổ thống nhất lâu đời nhất trên thế giới. Vùng Thung lũng sông Nin tạo một khối địa
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
nhỏ|236x236px|Kafes, hay còn gọi là Phòng Trữ quân **Kafes** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: قفس), nghĩa là "cái lồng", là một phần trong Hậu cung của Đế quốc Ottoman, nơi mà những hoàng tử hoặc
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Mehmed III** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمد ثالث, _Meḥmed-i sālis_; 26 tháng 5 năm 1566 – 22 tháng 12 năm 1603) là Sultan thứ 13 của Đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1595
**Đại Quốc hội Thổ Nhĩ Kỳ** (, viết tắt là **TBMM**) là cơ quan lập pháp của Thổ Nhĩ Kỳ theo Hiến pháp Thổ Nhĩ Kỳ. Đại Quốc hội được thành lập vào ngày 23
**Chiến dịch Pedestal** (, **Trận chiến giữa tháng Tám**), được người dân Malta gọi là **** (, **Đoàn vận tải Santa Maria**), là một chiến dịch tiếp vận đảo Malta của Hải quân Hoàng gia
Ngày **1 tháng 1** là ngày thứ 1 trong lịch Gregory. Đây là ngày đầu tiên trong năm. ## Lịch sử Trong suốt thời Trung cổ dưới ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Rôma,
**Rezā Shāh**, cũng là **Rezā Shāh Pahlavi** (15 tháng 3 năm 1878 - 26 tháng 7 năm 1944), là shah của Iran từ năm 1925 đến năm 1941 và là người sáng lập ra triều
**Cách mạng Ai Cập năm 1952** (), còn được gọi là **Cách mạng 23 tháng 7**, đánh dấu một giai đoạn biến đổi quan trọng ở Ai Cập, cả về chính trị và kinh tế
nhỏ|Có thể là Mimar Sinan (trái) ở lăng sultan Süleyman I năm 1566 **Koca Mi'mār Sinān Āġā**, (Tiếng Thổ Ottoman: قوجو معمار سنان آغا) **Arkitekt Sinani** (tiếng Albania), **Mimar Sinan** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)(15
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Enver Hoxha** ( _En-ve Hô-gia_ 16 tháng 10 năm 1908 - 11 tháng 4 năm 1985) là nhà lãnh đạo của Albania từ năm 1944 cho đến khi qua đời vào năm 1985, với vai
thế=|137x137px
Talaat Pasha
thế=|137x137px
Enver Pasha
thế=|137x137px
Djemal Pasha
**Nhóm ba Pasha**, còn được gọi là **nhóm tam
**Chiến tranh đảo Crete** (, ), còn được gọi là **Chiến tranh Candia** () hay **Chiến tranh Ottoman–Venezia lần thứ năm**, là một cuộc xung đột kéo dài từ năm 1645 đến năm 1669 giữa
nhỏ|Hagia Sophia nhìn từ bên ngoài Hagia Sophia, Istanbul **Hagia Sophia** (tiếng Hy Lạp: Ἁγία Σοφία, "Sự khôn ngoan của Thiên Chúa", tiếng Latinh: _Sancta Sapientia_, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Ayasofya_) ban đầu là một
Bài **lịch sử Iraq** gồm một khái quát chung từ thời tiền sử cho tới hiện tại ở vùng hiện nay là đất nước Iraq tại vùng đất Lưỡng Hà. Xem thêm Biên niên sử
Sultan **Abdül Mecid I**, **Abdul Mejid I**, **Abd-ul-Mejid I** và **Abd Al-Majid I** **Ghazi** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد المجيد الأول _'Abdü'l-Mecīd-i evvel_) (25 tháng 4 năm 1823 – 25 tháng 6 năm 1861) là vị