✨Mehmed III

Mehmed III

Mehmed III (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمد ثالث, Meḥmed-i sālis; 26 tháng 5 năm 1566 – 22 tháng 12 năm 1603) là Sultan thứ 13 của Đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1595 cho đến khi qua đời.

Mehmed được biết đến là người đã ban lệnh hành quyết toàn bộ những người em trai ngay sau khi lên ngôi. Dưới thời trị vì của mình, ông đã cho chỉ huy quân đội trong cuộc Chiến tranh Trường kỳ với quân chủ Habsburg, nổi bật là trận Keresztes. Nhà vua cũng kết giao với triều đình nữ vương Elizabeth I với lý do tăng cường giao thương và hy vọng Vương quốc Anh sẽ liên minh với Ottoman để chống lại người Tây Ban Nha.

Tuổi trẻ

Sultan Mehmed III sinh vào năm 1566 ở Manisa, là con trai cả của Sultan Murad III và Chính thất Safiye Sultana. Ông cố của Mehmed, Sultan Suleiman I Đại đế, là người đã đặt cho ông cái tên là Mehmed để mong ông sẽ dựng nên nghiệp lớn như Sultan Mehmed II (ông tổ 6 đời của Mehmed III).

Năm 1574, Murad III lên ngôi vua kế vị cha là Selim II, lúc này vợ con Murad mới chuyển về Istanbul sống ở Cung điện Topkapı. Năm 16 tuổi (1582), Mehmed III được tiến hành cắt bao quy đầu. Hai năm sau (1584), Mehmed được vua cha giao làm Tỉnh trưởng (Sanjak-bey) Manisa. vì kể từ thời con trai ông là Ahmed I, toàn bộ các hoàng tử nếu còn sống sẽ bị giam lỏng suốt đời ở một nơi gọi là Kafes và không được phép có con.

Trị vì

Hành quyết các em trai

Sultan Murad III băng hà vào giữa tháng 1 năm 1595. Ngày 27 tháng 1, Mehmed có mặt tại Cung điện và chính thức lên nối ngôi.

Một đạo luật do Mehmed II đặt ra là, nếu một hoàng tử lên ngôi, người đó được quyền ban án tử cho các anh em còn lại để đảm bảo yên bình cho đất nước. Ngay sau khi lên ngôi, Mehmed III đã cho triệu tập 19 người em trai vào gặp ông là vì mục đích đó, một vài người trong số họ còn đang ẵm ngửa. Hoàng tử lớn nhất chỉ mới 11 tuổi và cũng là người con trai được Murad III thương yêu nhất. Vị hoàng tử trẻ này đã xin vua anh tha mạng với lý do là cậu còn quá nhỏ tuổi để có thể tranh đoạt với ông. Mehmed III im lặng và bảo rằng, ông cho gọi họ vào chỉ để cắt bao quy đầu. Quả thực, tất cả các hoàng tử trẻ đều được thực hiện điều đó trước khi bị siết cổ bởi một chiếc khăn lụa. Tuy nhiên, quân Ottoman quyết định đối mặt với kẻ thù và đánh bại lực lượng Habsburg trong trận Keresztes.

Thái hậu chuyên quyền

Thái hậu Safiye Sultana là một trong những người phụ nữ quyền lực nhất trong lịch sử Ottoman. Bà thống trị Ottoman nhờ vào một nhóm các nhân vật quyền lực trong triều đình và tạo ra sự phản đối nghiêm trọng từ những nhóm quan chức khác.

Qua đời

Mehmed III đột ngột băng hà vào năm 1603 ở độ tuổi 37. Theo sự suy đoán của các ngự y trong triều, ông mất vì bệnh dịch hạch, nhưng Mehmed được mô tả là một người rất béo, nên nguyên nhân chết của ông nhiều khả năng là đột quỵ. Tuy nhiên một nguồn khác lại cho rằng ông mất vì buồn rầu sau cái chết của con trai là Şehzade Mahmud.

Mehmed III được chôn cất tại Nhà thờ Hồi giáo Hagia Sophia. Quan tài của Phối ngẫu Handan Sultan được đặt cạnh ông. Các hoàng tử, hoàng nữ đều được táng tại đây.

Gia quyến

nhỏ|235x235px|Quan tài của Mehmed III (lớn nhất) trong tẩm lăng, bên cạnh là Handan, xung quanh (nhỏ hơn) là các con của ông.

Phối ngẫu

Mehmed III không lập ai làm haseki sultan, tức Phối ngẫu chính thất. Những phối ngẫu được ghi nhận của Mehmed là:

  • Handan Sultan
  • Halime Sultan

Con trai

Thứ tự và số lượng những người con trai của Mehmed III không thống nhất giữa các nguồn.

  • Şehzade Cihangir (1581 – 1596).
  • Şehzade Mahmud (1582 ? – 7 tháng 6 năm 1603), con một người thiếp. Hai mẹ con đều bị Mehmed III xử tử do nghi ngờ Mahmud muốn lật đổ ông.
  • Şehzade Selim (1585 ? – 1597), được chọn làm Thái tử vào năm 1595 nhưng chết sớm.
  • Sultan Ahmed I (1590 – 1617), kế vị vua cha, mẹ là Handan Sultan.
  • Sultan Mustafa I (1591 – 1639), thần trí không ổn định, hai lần đăng cơ (kế vị vua anh Ahmed I và vua cháu Osman II), mẹ là Halime Sultan.

Con gái

Tương tự như con trai, không rõ số lượng và thứ tự cũng như tên của những người con gái.

  • Sultan, mẹ là Handan Sultan, thành hôn với Kara Davud Pasha, Đại Tể tướng dưới triều Mustafa I.
  • Sultan, thành hôn với Mahmud Pasha năm 1612, con trai của Đại đô đốc Hải quân Cığalazade Yusuf Sinan Pasha.
  • Sultan (? – 1610), thành hôn với Mirahur Mustafa Pasha năm 1604.
  • Sultan (? – 1611), thành hôn với Tiryaki Hasan Pasha năm 1604.
  • Sultan (? – 1617), thành hôn với Ali Pasha.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mehmed III** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمد ثالث, _Meḥmed-i sālis_; 26 tháng 5 năm 1566 – 22 tháng 12 năm 1603) là Sultan thứ 13 của Đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1595
**Murad III** (, ; 4 tháng 7 năm 1546 – 15 tháng 1 năm 1595) là sultan của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1574 đến năm 1595. ## Tiểu sử Murad đã ra
**Vlad III, Vương công xứ Wallachia** (có biệt danh là **Vlad Ţepeş** [ˈvlad ˈt͡sepeʃ] tức **Vlad, kẻ xiên người**, hay còn gọi là **Dracula**/**Drăculea**, tức **con trai của rồng (Dracul)**, theo tiếng Romania; (1431 –
:_Để biết về những người cùng tên, xin xem bài Mohammed IV_. **Mehmed IV** (tiếng Thổ Ottoman: _Meʰmed-i rābi`_; có biệt danh là _Avcı_, tạm dịch là "Người đi săn) (2 tháng 1 năm 1642
:_"Fatih Sultan Mehmet" đổi hướng đến đây. Để biết về một chiếc cầu bắc qua eo biển Bosphorus, xem cầu Fatih Sultan Mehmet_ **Mehmed II** (Tiếng Thổ Ottoman: محمد الثانى _, ), (còn được biết
**Mustafa III** (tiếng Thổ Ottoman:_MuȲȲafā-yi sālis_) (1717 – 1774) là vua thứ 26 của nhà Ottoman - đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ, trị vì từ năm 1757 đến 1774. Lên ngôi trong thời mạt kỳ
nhỏ|Lễ rửa tội của Władysław III tại [[Nhà thờ chính tòa Wawel|Nhà thờ Chính tòa Wawell, Kraków năm 1435.]] **Władysław III** Warneńczyk (sinh ngày 31 tháng 10 năm 1424 tại Cracow, mất ngày 10 tháng
**Jan III Sobieski** (17 tháng 8 năm 1629 - 17 tháng 6 năm 1696) là một trong những vị vua nổi tiếng nhất của Vương quốc Ba Lan và Đại Công quốc Litva, là vua
**Ahmed III** (30 tháng 5 năm 1673 – 1 tháng 7 năm 1736) là vị hoàng đế thứ 23 của Đế chế Ottoman, trị vì từ năm 1703 cho tới khi từ ngôi vào năm
trái|nhỏ|Ștefan III trên tem của [[Moldova]] trái|nhỏ|Ștefan III trên xu 20 lei cũ của [[România]] **Ștefan III** (cũng được biết đến với cái tên **Ștefan Đại đế** - trong tiếng România: _Ștefan cel Mare; Ștefan
**Vasili III Ivanovich** (tiếng Nga: Василий III Иванович, còn được gọi là Basil III; (25 tháng 3 năm 1479 – 3 tháng 12 năm 1533 tại Moskva) là một Đại công Nga từ năm 1505
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
nhỏ|236x236px|Kafes, hay còn gọi là Phòng Trữ quân **Kafes** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: قفس), nghĩa là "cái lồng", là một phần trong Hậu cung của Đế quốc Ottoman, nơi mà những hoàng tử hoặc
nhỏ|Hagia Sophia nhìn từ bên ngoài Hagia Sophia, Istanbul **Hagia Sophia** (tiếng Hy Lạp: Ἁγία Σοφία, "Sự khôn ngoan của Thiên Chúa", tiếng Latinh: _Sancta Sapientia_, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Ayasofya_) ban đầu là một
:_Ahmad I được đổi hướng đến đây. Để biết về những người khác có tên là Ahmed I và Ahmad I xem Ahmad I (định hướng)._ **Ahmed I Bakhti** (Tiếng Thổ Ottoman: احمد اول _Aḥmed-i
Ngày **26 tháng 5** là ngày thứ 146 (147 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 219 ngày trong năm. ## Sự kiện * 1805 – Napoleon Bonaparte tiến hành nghi lễ đăng quang quốc
Ngày **22 tháng 12** là ngày thứ 356 (357 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 9 ngày trong năm. Trong tiết khí, ngày này hoặc ngày 21 tháng 12 là ngày đông chí. ##
**Mustafa I** (sinh năm 1591 tại Manisa - mất ngày 20 tháng 1 năm 1639 tại Istanbul) là vị vua thứ 15 của Đế chế Ottoman từ năm 1617 đến năm 1618 rồi từ năm
**Trận Eger** hay còn gọi là **Trận vây hãm Eger** diễn ra năm 1552 trong quá trình Đế quốc Ottoman xâm lược Âu châu. Đây là một chiến thắng có ý nghĩa lớn của vương
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
Bài này nói về **Biên niên sử của Đế quốc Ottoman** (1299-1922). Xem thêm bài Biên niên sử Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, để biết về biên niên sử của nhà nước hậu thân của
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Kazimierz IV Jagiellończyk** (tiếng Ba Lan: Kazimierz IV Andrzej Jagiellończyk ; tiếng Lithuania: Kazimieras Jogailaitis; 30 tháng 11 năm 1427 - 07 tháng 6 năm 1492) là vua của Ba Lan và là Đại công
Sultan **Abdül Mecid I**, **Abdul Mejid I**, **Abd-ul-Mejid I** và **Abd Al-Majid I** **Ghazi** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد المجيد الأول _'Abdü'l-Mecīd-i evvel_) (25 tháng 4 năm 1823 – 25 tháng 6 năm 1861) là vị
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
**Lãnh địa Sharif Mecca** ( _Sharāfa Makka_) hay **Tiểu vương quốc Mecca** là một nhà nước không có chủ quyền trong hầu hết thời gian nó tồn tại, nằm dưới quyền cai trị của các
nhỏ|Có thể là Mimar Sinan (trái) ở lăng sultan Süleyman I năm 1566 **Koca Mi'mār Sinān Āġā**, (Tiếng Thổ Ottoman: قوجو معمار سنان آغا) **Arkitekt Sinani** (tiếng Albania), **Mimar Sinan** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)(15
**Abdul Hamid I** (hay còn gọi là **Abdülhamid I**) (20 tháng 3 năm 1725 – 7 tháng 4 năm 1789) là vị sultan thứ 27 của đế quốc Ottoman. Ông đã trị vì từ năm
**Michał Korybut Wiśniowiecki** (tiếng Litva: Mykolas I Kaributas Višnioveckis; còn có tên theo tiếng Anh là Michael I, ngày 31 tháng 5, 1640 - 10 tháng 11 năm 1673) là người cai trị của Khối
**Trận Varna** là một trận chiến đã diễn ra vào ngày 10 tháng 11 năm 1444 ở phía đông nước Bulgaria. Trong trận đánh này, Đế quốc Ottoman dưới sự chỉ huy của vua Murad
phải|Sự sụp đổ của Constantinopolis, Trong hình là [[Mehmed II đang dẫn quân tiến vào thành. Tranh của Fausto Zonaro.]] **Hậu kỳ Trung Cổ** hay **Giai đoạn cuối Trung Cổ** (tiếng Anh: _Late Middle Ages_)
**Trận Viên** là trận chiến lớn đã diễn ra vào ngày 12 tháng 9 năm 1683 sau khi Viên (Áo bấy giờ) bị Đế quốc Ottoman bao vây trong vòng 2 tháng. Liên quân Ba
**Eugène de Savoie-Carignan** (18 tháng 10 năm 1663 – 21 tháng 4 năm 1736), hay **François Eugène de Savoie**, thường được biết đến với biệt danh **Hoàng thân Eugène** (, , ), là một lãnh
**Mustafa II** (còn có tên là **Mustafa Oglu Mehmed IV**) (1664 – 1703) là vị sultan thứ 22 của Đế quốc Ottoman từ ngày 6 tháng 2 năm 1695 tới ngày 22 tháng 8 năm
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
**_Ác quỷ Dracula: Huyền thoại chưa kể_** (tựa gốc: **_Dracula Untold_**) là một phim kinh dị hành động kỳ ảo của Mỹ và là phim đầu tay của đạo diễn Gary Shore,kịch bản viết bởi
nhỏ|[[Vương miện Thần thánh Hungary|Vương miện Thần thánh của Hungary (Vương miện của Thánh Stephen)]] **Lễ đăng quang của quốc vương Hungary** là một buổi lễ trong đó vua hoặc nữ vương của Vương quốc
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
nhỏ|Kara Mustafa Pasha **Merzifonlu Kara Mustafa Pasha** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: مرزيفونلى قره مصطفى پاشا, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Merzifonlu Kara Mustafa Paşa_), (1634/1635 - 25 tháng 12, 1683) là một nhà quý tộc
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
**Abdulaziz** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد العزيز, Tiếng La Tinh: Abdü'l Azīz, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: I. Abdülaziz; 08/02/1830 - 04/06/1876) là Sultan thứ 32 của Đế quốc Ottoman, ông cai trị từ ngày 25/06/1861 đến
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Madrid** () là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Tây Ban Nha. Dân số thành phố vào khoảng 3,4  triệu người, toàn bộ dân số của vùng đô thị Madrid ước tính
**Nicôla V** (Latinh: **Nicolaus V**) là vị Giáo hoàng thứ 207 của giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được bầu làm Giáo hoàng năm 1447 và ở ngôi
**Konstantinos XI Palaiologos**, Latinh hóa là **Palaeologus** ( (Serbia: _Константин Палеолог Драгаш_), _Kōnstantinos XI Dragasēs Palaiologos_; 1404 - 1453) là vị Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Byzantine (đôi lúc còn được xem là
**Thái hậu** (chữ Hán: 太后; tiếng Anh: _Queen Dowager_, _Queen Mother_, _Empress Dowager_ hoặc _Empress Mother_) là một tước hiệu, danh từ để chỉ mẹ hoặc bà nội của vua tại các quốc gia Hán