Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay từng bị lật đổ bởi các cuộc cách mạng và đảo chính trong nước, thậm chí phải lưu vong do nạn ngoại xâm nhưng sau đó khôi phục lại được ngôi vị của mình. Dưới đây liệt kê những cuộc phục bích tại Thổ Nhĩ Kỳ.
Tiểu vương quốc Saltukids
*Saltuk II (tại vị:1132-1154, phục vị:1154-1168)
Vào những năm 1153-1154, Saltuk II đã hành quân về Tiểu vương quốc Ani, nhưng Shaddad đã thông báo cho bá chủ của mình, Quốc vương Georgia, về việc này. Demetrius I lập tức hành quân đến Ani, đánh bại và bắt được Saltuk II, theo yêu cầu của những người cai trị Hồi giáo láng giềng và thả ông để đòi tiền chuộc 100.000 dinar, được trả bởi con trai của Saltuk II và Saltuk II thề sẽ không chiến đấu chống lại người Gruzia.
nhỏ|phải|Kaykhusraw I
Hồi quốc Rum Seljuk
*Kaykhusraw I* (tại vị:1192–1196, phục vị:1205–1211)
Năm 1196, Suleiman II tiến quân về phía Konya để lật đổ anh trai mình tự xưng làm sultan, Kaykhusraw I thua trận trốn đến Constantinople, ông sống lưu vong ở đó đến năm 1203. Khi Suleiman II bị người Gruzia đánh bại và bắt sống trong trận chiến Basian, Kaykhusraw I thừa cơ quay trở lại gây dựng lực lượng, Kilij Arslan III lên ngôi thay thế Suleiman II. Năm 1205, Kaykhusraw I đem quân vào Konya, loại bỏ Kilij Arslan III khỏi quyền lực, qua đó làm sultan lần thứ hai.
Mesud II** (tại vị:1282–1284, phục vị:1284–1293, tái phục vị:1294–1301, hựu tái phục vị:1303–1307)
Năm 1284, Mesud II bị Kayqubad III lật đổ. Nhưng chỉ vài tháng sau, ông được tể tướng Ilkhan Sahip Ata của Kai Chosrau III giúp sức nên giành lại ngay địa vị. Năm 1293, Mesud II mất ngôi lần thứ hai bởi Ilkhan Gazan ủng hộ Kayqubad III nhưng cũng chỉ hơn một năm sau ông đã đoạt lại vị trí vốn có của mình. Năm 1301, vị trí này lại bị Alā al-Dīn Kai Kobad bin Ferāmurz cướp mất. Đến năm 1303, khi người Mông Cổ trừng phạt một số bộ trưởng của mình, ông này sợ hãi và muốn chạy trốn, nhưng đã bị bắt tại rgüp và bị gửi đến Tabriz năm 1303. Tại thời điểm này, Mesud II đã được sử dụng lại. Còn Alā al-Dīn Kai Kobad bin Ferāmurz bị kết án tử hình, tuy ông thoát chết vì người vợ cao quý, bản án đã được chuyển thành quản thúc tại Isfahan, nhưng lại bị sát hại bởi một trong những người hầu của mình trong một cuộc cãi nhau.
*Alā al-Dīn Kai Kobad bin Ferāmurz (tại vị:1284, phục vị:1293–1294, tái phục vị:1301–1303)
Năm 1284, Alā al-Dīn Kai Kobad bin Ferāmurz lần đầu tiên lên ngôi sau khi hạ bệ Mesud II, ông được hỗ trợ bởi hầu quốc Karaman. Tuy nhiên, chỉ vài tháng sau, Alā al-Dīn Kai Kobad bin Ferāmurz bị tể tướng Ilkhan Sahip Ata của Kai Chosrau III đánh bại, ông chạy trốn đến Cilicia nương nhờ các hoàng tử Armenia. Tại đây, Ilkhan Gazan đã giúp ông khôi phục địa vị vào năm 1293, thay thế người anh em họ Mesud II. Đến năm 1894, Alā al-Dīn Kai Kobad bin Ferāmurz gặp Gazan tại Mosul khi ông trở về từ chiến dịch chống lại Syria. Hài lòng với lòng trung thành này, Gazan ban hôn cho Alā al-Dīn Kai Kobad bin Ferāmurz với một cô con gái của Hülegü. Nhưng chẳng mấy chốc, ông ta đã phàn nàn về Alā al-Dīn Kai Kobad bin Ferāmurz, và các bộ trưởng của ông, bởi vì những người giàu có này đã bị cướp đi của cải của họ bằng cách tra tấn và chết. Ilchan Gazan ra lệnh rằng Alā al-Dīn Kai Kobad bin Ferāmurz không được làm gì nữa mà không có sự đồng ý của người Mông Cổ, Mesud II nhờ vậy phục vị. Năm 1301, Alā al-Dīn Kai Kobad bin Ferāmurz lại lên ngôi lần thứ tư.
Hầu quốc Karaman
*Haci Sufi Burhanettin Musa* (tại vị:1312-1318, phục vị:1352-1356)
Năm 1318, Badr al-Din Ibrahim Beg đã nổi loạn, đặt yêu sách lên ngôi với anh trai mình, Haci Sufi Burhanettin Musa chịu lép vế buộc phải từ bỏ ngôi vị, ông dời đến thành phố Larende. Nhưng vào năm 1352, sau một thời gian hỗn loạn khởi điểm từ năm 1350 với hai đời quân chủ là Ahmet và Şemseddin, Haci Sufi Burhanettin Musa lại được mời đến Karaman tái đăng cơ để thiết lập lại trật tự.
Badr al-Din Ibrahim Beg (tại vị:1318–1332, phục vị:1340–1350)
Năm 1333, Badr al-Din Ibrahim Beg nhường ngôi cho anh trai mình là Halil. Tuy nhiên, sau cái chết của Halil năm 1340, ông đã trở lại ngôi vị.
Sultanzade Nasireddin Mehmet Bey II (tại vị:1398-1399, phục vị:1402-1420, tái phục vị:1421-1423)
Năm 1399, Sultanzade Nasireddin Mehmet Bey II nổi loạn, không nghe theo hiệu lệnh của Bayazid I, ông này tức giận đem quân trừng phạt, đánh bại và bắt giam Sultanzade Nasireddin Mehmet Bey II. Sau thất bại của Bayazid I năm 1402, trong trận chiến ở Ankara nổi tiếng, Sultanzade Nasireddin Mehmet Bey II đã được Tamerlane của nhà Timurid thả ra khỏi nhà tù, trở lại làm vua Karaman lần thứ hai. Năm 1420, Sultanzade Nasireddin Mehmet Bey II thực hiện một chiến dịch chống lại Bursa, ông thua trận và bị bắt giữ, anh trai ông là Sultanzade Bengi Alaeddin Ali Bey II thay thế. Một năm sau, ông được thả ra sau cái chết của quốc vương xứ này, Sultanzade Bengi Alaeddin Ali Bey II nhường quyền cai trị về cho em trai.
Sultanzade Bengi Alaeddin Ali Bey II** (tại vị:1420–1421, phục vị:1423–1424)
Năm 1421, Sultanzade Nasireddin Mehmet Bey II quay về phục vị sau một năm tù đày, Sultanzade Bengi Alaeddin Ali Bey II lập tức trả ngôi cho em. Nhưng đến năm 1423, Sultanzade Nasireddin Mehmet Bey II qua đời, Sultanzade Bengi Alaeddin Ali Bey II lại lên nắm giữ ngai vàng.
nhỏ|phải|Murad II
nhỏ|phải|Mehmed II
nhỏ|phải|Mustafa I
Đế quốc Ottoman
*Murad II* (tại vị:1421–1444, phục vị:1445, tái phục vị:1446-1451)
Năm 1444, Murad II do cảm thấy quá mệt mỏi với các công việc triều chính và chiến tranh nên quyết định về phủ Manisa an hưởng tuổi già, truyền ngôi cho hoàng tử Mehmed II. Về phần vua con, được sự giúp đỡ của các thầy học và các đại thần, ông dần dần đã nắm được cách trị vì đất nước. Nhưng giữa lúc đó thì một sự biến quan trọng xảy ra: vua Władysław III của Ba Lan và Hungary gây chiến. Ông này trước đây đã phát động Thập tự chinh đánh bại quân Ottoman và ký hòa ước Segedin với Murad, nay nhân cơ hội Mehmed còn nhỏ tuổi liền cất binh, xé bỏ hòa ước Segedin, lấy cớ là hòa ước này do Władysław ký với Murad và khi Murad đã thoái vị thì nó không còn hiệu lực nữa. Được cộng hòa Venezia, Giáo hoàng, hoàng đế Đông La Mã và một số thế lực châu Âu khác ủng hộ, Władysław III đã tổ chức được một cuộc Thập tự chinh lớn. Thập tự quân nhanh chóng tiến sâu vào lãnh thổ Ottoman và áp sát trọng trấn Varna nằm trên bờ Hắc Hải. Trước tình hình đó, Mehmed buộc phải vội vã phi ngựa tới phủ Manisa mời vua cha về chấp chính. Sau đó, Murad II đã xuất quân đánh tan tác đạo Thập tự quân tại trận Varna (1444), Władysław III cũng tử trận. Mối họa xâm lược bị đẩy lùi, sang năm 1445, Murad II lại trao quyền cho vua con rồi quay về Manisa. Tuy nhiên, một bộ phận Cấm vệ quân Janissary lại nổi loạn, tỏ ý không phục ấu chúa và đòi Murad quay trở lại ngôi vị. Không còn cách nào khác, tháng 5 năm 1446 Mehmed II lại phải đích thân ra Manisa mời vua cha về lên ngôi thêm một lần nữa.
Fatih Sultan Mehmet** (tại vị:1444, phục vị:1445-1446, tái phục vị:1451-1481)
Năm 1444, Fatih Sultan Mehmet được vua cha nhường ngôi, ngai vàng chưa kịp ổn định thì xảy ra cuộc thập tự chinh lớn do vua Władysław III của Ba Lan phát động, ông buộc phải mời vua cha Murad II trở lại ngôi vị để chủ trì đại cuộc. Năm 1445, sau khi đánh tan liên quân thập tự chinh, Murad II lại trao trả quyền lực cho Fatih Sultan Mehmet. Năm 1446, bởi cuộc làm loạn của cấm vệ quân Janissary, Fatih Sultan Mehmet đành phải thoái vị để vua cha Murad II chấp chính. Dưới triều đại Osman II, nảy sinh ra căng thẳng giữa vị vua trẻ và binh đoàn Janissary, kết quả vào năm 1622 ông này bị tể tướng Kara Davut Pasha giết chết. Vì vậy, Mustafa I được quần thần ủng lập quay trở lại ngai vàng, nhưng cũng chỉ được non một năm ông lại bị phế truất lần thứ hai.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" ## Phân loại Phục bích có nhiều dạng, đại để như sau: #Trường
Ngày 19 tháng 12 năm 2016, Đại sứ Nga tại Thổ Nhĩ Kỳ, Andrei Gennadyevich Karlov, đã **thiệt mạng sau khi bị bắn** nhiều phát đạn tại một cuộc triển lãm nghệ thuật ở thủ
Tu viện Sümela Bích họa ở Sümela **Tu viện Sümela** là một tu viện trên núi gần Trabzon, tỉnh Trabzon, Thổ Nhĩ Kỳ. Tu viện Sumela được xây dựng vào trong một vách đá ở
**Cappadocia** (; also **_Capadocia_**; , _Kappadokía_, from , , _Kapadovkia_, ) là một khu vực lịch sử ở Trung Anatolia, phần lớn tại các tỉnh Nevşehir, Kayseri, Kırşehir, Aksaray và Niğde, Thổ Nhĩ Kỳ. Theo
**Bán đảo Balkan** là một khu vực địa lý ở giữa biển Adriatic và biển Đen ngay góc đông nam của châu Âu, phạm vi chi tiết chiếu theo định nghĩa mà có rất nhiều
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Âu. ## Albania (4) trái|nhỏ|Trung tâm lịch sử của [[Berat]] * Butrint (1992) * Trung tâm lịch sử của
**Nhà thờ Tin lành ở Dobšiná** (tiếng Slovakia: _Evanjelický kostol v Dobšinej_) là nhà thờ Tin lành ở trung tâm thị trấn Dobšiná, vùng Košice, Slovakia. Nhà thờ này được ghi danh vào Danh sách
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
Trước đền [[Đinh Bộ Lĩnh trên quê hương Gia Viễn]] Các di tích thờ Vua Đinh ở Ninh Bình (màu đỏ) [[Đền Vua Đinh Tiên Hoàng ở cố đô Hoa Lư]] Ninh Bình là quê
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**_Tây Du Ký_** (), là một trong những tác phẩm kinh điển trong văn học Trung Hoa. Được xuất bản với tác giả giấu tên trong những năm 1590 và không có bằng chứng trực
**Bích Khê** (24 tháng 3 năm 1916 - 17 tháng 1 năm 1946), tên thật là **Lê Quang Lương**; là một nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam thời tiền chiến. Ngoài bút hiệu Bích
**Nguyễn Nhược Bích** (chữ Hán: 阮鄀碧; 1830 – 1909), biểu tự **Lang Hoàn** (嫏嬛), phong hiệu **Tam giai Lễ tần** (三階禮嬪), là một phi tần của vua Tự Đức nhà Nguyễn. Bà nổi tiếng là
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam, nằm ở chính giữa trung tâm hình học trên bản đồ miền Bắc. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng
## Đặc điểm Bàn về hệ thống kỹ thuật của Vịnh Xuân quyền, trên sự quan sát bề nổi của nhiều người, đó là cảm nhận về một hệ thống khá đơn giản với vài
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Thu Cẩn** (chữ Hán: 秋瑾; bính âm Hán ngữ: _Qiū Jǐn;_ tiếng Latinh: _Qiu Jin;_ Wade–Giles: _Ch'iu Chin;_ 8 tháng 11 năm 1875 – 15 tháng 7 năm 1907) bút danh là **Thu Thiên** (秋千),
nhỏ|296x296px| Tranh khảm Byzantine là một trong những tác phẩm lừng danh còn sót lại của [[Hagia Sophia ở Constantinople - chân dung của Christ Pantocrator trên các bức tường của phòng trưng bày phương
Dưới đây là danh sách các nhân vật trong bộ tiểu thuyết cổ điển Trung quốc Tây Du Ký, bao gồm cả tên những nhân vật chỉ được nhắc tới. ## Các nhân vật chính
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
Phong cảnh Tam Cốc nhìn từ đỉnh núi Tam Cốc mùa lúa chín **Tam Cốc – Bích Động** là quần thể hang động ở phường Nam Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, Việt Nam . Tam
**Tu viện Ljubostinja** () là một tu viện nằm ở làng Prnjavor tả ngạn sông Zapadna Morava, cách Trstenik 4 km về phía bắc. Tu viện thuộc sở hữu giáo phận Kruševac của Giáo hội Chính
**Chùa Bích Động** là một ngôi chùa cổ được xây dựng trên dãy núi đá vôi Trường Yên thuộc xã Ninh Hải, thành phố Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Đây là một di tích lịch
**Nguyễn Quang Bích** (chữ Hán: 阮光碧, 1832 – 1890), còn có tên là **Ngô Quang Bích**, tự **Hàm Huy**, hiệu **Ngư Phong**; là quan nhà Nguyễn, nhà thơ và là lãnh tụ cuộc khởi nghĩa
thumb|Tranh vẽ Nhị Kiều trong [[Bách mỹ nhân tân vịnh đồ truyện (百美人新詠圖傳)]] **Nhị Kiều của Giang Đông** (chữ Hán: 江東二喬), là hai chị em sống tại huyện Hoàn, quận Lư Giang (廬江; nay là
**Thanh Cao Tông** (chữ Hán: 清高宗, , 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng Đế** (文殊皇帝), là Hoàng đế thứ sáu của Nhà Thanh
**_Đại chiến Xích Bích_** (chữ Hán: _赤壁_, Bính âm: _Chìbì_, Hán Việt: _Xích Bích_) là một bộ phim dã sử chiến tranh năm 2008-09 của Trung Quốc dựa trên trận Xích Bích xảy ra vào
**Graz** (; tiếng Slovene: _Gradec_, tiếng Séc: _Štýrský Hradec_) là thành phố thủ phủ của bang Steiermark và là thành phố lớn thứ hai tại Áo chỉ sau Viên. Tính đến ngày 1 tháng 1
**Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam 2019–2022** đề cập đến cuộc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp xã và cấp huyện tại Việt Nam
là một nữ diễn viên kiêm nhà biên kịch người Trung Quốc. Cô ghi dấu ấn với vô vàn nhân vật lớn nhỏ ở cả 3 lĩnh vực điện ảnh, truyền hình và kịch nói
**Viên** (phiên âm theo tên tiếng Pháp: _Vienne_) hay **Wien** (tên gốc tiếng Đức, ; tiếng Bavaria: _Wean_) là thủ đô liên bang của Cộng hòa Áo, đồng thời là thành phố lớn nhất, và
phải|Bản đồ của châu Âu và vùng Cận Đông thời [[Chiến tranh Lạnh thể hiện các nước đã nhận viện trợ theo Kế hoạch Marshall. Các cột màu xanh thể hiện mối tương quan tổng
nhỏ|Một cây đàn oud. **Đàn oud** (, ; hay _cuud_) là một loại đàn luýt cổ ngắn, có hình dáng nửa quả lê bổ dọc và là nhạc cụ có dây không phím, thường có
**_Cuộc đua kỳ thú - Người nổi tiếng: The Amazing Race Vietnam 2014 _** là chương trình thứ ba của loạt chương trình gameshow được phát sóng tại Việt Nam, dựa trên chương trình truyền
**Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam 2023–2030** đề cập đến cuộc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính (ĐVHC) các cấp tại Việt Nam thực hiện trong
Người mẫu trên sàn diễn thời trang trong một chương trình thời trang năm 2004. **Thời trang** là một sự thể hiện thẩm mỹ phổ biến tại một thời gian, địa điểm cụ thể, trong
**UH-60 Black Hawk _(Diều Hâu Đen)**_ là một máy bay trực thăng đa dụng hai động cơ hạng trung do Sikorsky Aircraft chế tạo. Sikorsky đã đệ trình thiết kế S-70 tham gia cuộc cạnh