Cappadocia (; also Capadocia; , Kappadokía, from , , Kapadovkia, ) là một khu vực lịch sử ở Trung Anatolia, phần lớn tại các tỉnh Nevşehir, Kayseri, Kırşehir, Aksaray và Niğde, Thổ Nhĩ Kỳ.
Theo Herodotus, trong cuộc nổi dậy Ionia năm 499 TCN, người Cappadocia được cho là chiếm một vùng từ dãy núi Taurus đến vùng lân cận của Euxine gần biển Đen. Lúc này Cappadocia giới hạn ở phía nam bởi dãy núi Taurus ngăn cách nó với Cilicia, về phía đông bởi thượng nguồn sông Euphrates, tới phía bắc Pontus, phía tây đến Lycaonia và phía đông đến Galatia.
Tên theo truyền thống có nguồn gốc Kitô giáo trong suốt lịch sử tiếp tục được sử dụng như một khái niệm du lịch quốc tế để xác định một khu vực kỳ quan thiên nhiên đặc biệt, đặc biệt là các "ống khói cổ tích", một di sản lịch sử và văn hóa độc đáo.
Tên nguyên
Bản ghi chép sớm nhất về tên của Cappadocia có từ cuối thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên, khi nó xuất hiện trong các bản khắc song ngữ của hai vị vua đầu tiên nhà Achaemenes là Darius I và Xerxes, đó là một trong những quốc gia (Ba Tư cổ dahyu-) của Đế quốc Ba Tư. Trong các bản thảo này thì tên tiếng Ba Tư cổ của nó là Katpatuka. Người ta cho rằng, Kat-patuka xuất phát từ tiếng Luwian có nghĩa là "Quốc gia thấp". Nghiên cứu sau đó cho thấy rằng, katta có nghĩa là "xuống, bên dưới" dành riêng cho người Hittite, trong khi tương đương với nó trong tiếng Luwian là zanta. Do đó, việc sửa đổi gần đây của nghiên cứu này gắn với tiếng Hittite katta peda- nghĩa là "vị trí phía dưới", như một điểm khởi đầu cho sự phát triển của tên địa phương Cappadocia. Nguồn gốc trước đó từ Hu-aspa-dahyu "vùng đất của những con ngựa tốt" khó có thể chấp nhận được với ngữ âm Kat-patuka. Một số từ nguyên khác cũng đã được đưa ra trong quá khứ.
Du lịch hiện đại
Khu vực này là một địa điểm du lịch nổi tiếng và phổ biến, vì nó có nhiều khu vực với địa chất độc đáo, tính năng lịch sử và văn hóa.
Khu vực này nằm về phía tây nam của thành phố lớn Kayseri, có tuyến hàng không và đường sắt nối với Ankara và Istanbul.
Các khu vực Cappadocia là phần lớn có nền là đá trầm tích được hình thành trong các hồ, suối, và trữ lượng ignimbrite phu trào từ các núi lửa phun trào thởi cổ đại khoảng 3-9 triệu năm trước, trong thế Miocen muộn để thế Pliocen. Các tầng đá của Cappadocia gần Göreme bị xói mòn vào hàng trăm cột đá ngoạn mục với hình dạng giống như tháp. Các khối đá núi lửa mềm và người dân của các làng ở trung tâm của vùng Cappadocia khắc vào để tạo thành nhà ở, nhà thờ và tu viện. Göreme trở thành một trung tâm tu viện giữa 300-1200 CN.
Giai đoạn đầu tiên của khu định cư tại Göreme là từ thời kỳ La Mã. Các giáo đường Koç Yusuf, Ortahane, Durmus Kadir và Bezirhane ở Göreme, nhà ở và nhà thờ được khắc vào đá ở Uzundere, các thung lũng Bağıldere và Zemi là tất cả các địa điểm mang dấu ấn lịch sử mà chúng ta có thể thấy ngày nay. Bảo tàng ngoài trời Göreme là địa điểm được khách tham quan nhiều nhất trong các cộng đồng tu viện ở Cappadocia (xem nhà thờ Göreme, Thổ Nhĩ Kỳ) và là một trong những địa danh nổi tiếng nhất ở miền trung Thổ Nhĩ Kỳ. Khu phức hợp chứa hơn 30 đá nhà thờ và nhà nguyện được chạm khắc, một số trong số họ có những bức bích họa tuyệt vời bên trong, có niên đại từ 9 đến thế kỷ 11.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cappadocia** (; also **_Capadocia_**; , _Kappadokía_, from , , _Kapadovkia_, ) là một khu vực lịch sử ở Trung Anatolia, phần lớn tại các tỉnh Nevşehir, Kayseri, Kırşehir, Aksaray và Niğde, Thổ Nhĩ Kỳ. Theo
**Ariarathes IX Eusebes Philopator **(tiếng Hy Lạp cổ đại: Ἀριαράθης Εὐσεβής Φιλοπάτωρ, Ariaráthēs Eusebḗs Philopátōr; trị vì khoảng năm 101-89 TCN hoặc 96 TCN-95 trước Công nguyên), là vua của Cappadocia được cha mình Mithridates
**Archelaos** (tiếng Hy Lạp: Άρχέλαος, mất năm 17) là một hoàng tử chư hầu của La Mã và là vị vua cuối cùng của Cappadocia. ## Gia đình và thời niên thiếu Archelaos là một
**Ariobarzanes II**, có tên hiệu là **Philopator** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Ἀριοβαρζάνης Φιλοπάτωρ, Ariobarzánēs Philopátōr), ông làm vua của Cappadocia từ khoảng năm 63 TCN hoặc 62TCN đến khoảng năm 51 trước Công nguyên.
**Ariobarzanes I**, tên là **Philoromaios** (tiếng Hy Lạp: Ἀριοβαρζάνης Φιλορώμαιος, Ariobarzánēs Philorṓmaios, người tình của Roma), là vua của Cappadocia từ năm 95 TCN đến khoảng 63 TCN-62 TCN. Ariobarzanes I là một nhà quý
**Ariarathes I** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης, Ariaráthēs; cai trị 331 TCN hoặc 330 TCN- bị giết năm 322 trước công nguyên),là con trai của phó vương Cappadocia, Ariamnes I, người mà ông đã gửi
**Ariarathes X**, tên hiệu là _Eusebes Philadelphos_, "Hiếu thảo, tình yêu của người anh trai" (, Ariaráthēs Eusebḗs Philádelphos), là một vị vua của Cappadocia từ năm 42 TCN cho tới năm 36 TCN. Ông
**Ariarathes VI Epiphanes Philopator** (tiếng Hy Lạp: Ἀριαράθης Ἐπιφανής Φιλοπάτωρ, **Ariaráthēs Epiphanes Philopator**; trị vì 130-116 TCN hoặc 126 TCN-111 TCN), vua của Cappadocia, là con trai út của Ariarathes V. Ông trị vì khoảng
thumb|Tiền xu của Orophernes, Vua xứ Cappadocia. [[Bảo tàng Anh Quốc.]] **Orophernes Nicephoros** (trong tiếng Hy Lạp Oρoφέρνης Nικηφόρoς) là một trong hai người con trai giả mạo mà Antiochis đã đánh lừa người chồng,
**Ariarathes II** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης, Ariaráthēs; cai trị từ năm 301- năm 280 TCN), phó vương và là vua của Cappadocia, ông là con trai của Holophernes. Ông đã chạy trốn tới Armenia
**Ariobarzanes III**, tên họ là _Eusebes Philorhomaios_, "Hiếu thảo và Người bạn của người La Mã" (, Ariobarzánēs Eusebḗs Philorōmaíos), là vua của vương quốc Cappadocia từ khoảng năm 51 TCN tới tận năm 42
**Ariarathes VIII Epiphanes** (tiếng Hy Lạp: Ἀριαράθης Ἐπιφανής,** Ariaráthēs Epiphanes**; trị vì khoảng 101- 96 TCN và 95 TCN),là vua của Cappadocia,và là con trai thứ hai của vua Ariarathes VI và vợ là Laodice.Ông
**Ariarathes IV Eusebes ** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης Εὐσεβής, Ariaráthēs Eusebḗs; cai trị 220-163 TCN) con trai của vua Cappadocia Ariarathes III. Ông còn ít tuổi khi thừa kế ngai vàng, và đã cai
**Ariarathes III** (Tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης, Ariaráthēs; cai trị từ 262 hay 255-220 TCN), con trai của Ariamnes vua của Cappadocia,và là cháu trai của Ariarathes II.Ông kết hôn với Stratonice, con gái của
**Ariarathes V Eusebes Philopator** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης Εὐσεβής Φιλοπάτωρ, _Ariaráthēs Eusebḗs Philopátōr_; trị vì 163-130 TCN hoặc 126 TCN) là con trai của vua Ariarathes IV. Trước đó ông có tên gọi là
**Ariamnes II** (trong tiếng Hy Lạp: Ἀριάμνης; cai trị từ năm 280 TCN - 262 TCN hoặc năm 230 TCN), là vua của xứ Cappadocia, ông đã vị người cha mình là Ariarathes II. Ông
**Ariarathes VII Philometor **(tiếng Hy Lạp: Ἀριαράθης Φιλομήτωρ, **Ariaráthēs Philometor**; trị vì 116-101 TCN hoặc 111 TCN-100 TCN), là vua Cappadocia. Ông là một người con trai của vua Ariarathes VI với vợ Laodice. Trong
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
**Tiếng Cappadocia** còn được gọi là **tiếng Hy Lạp Cappadocia** hoặc **tiếng Hy Lạp Tiểu Á**, là một ngôn ngữ trộn lẫn được nói ở Cappadocia (miền Trung Thổ Nhĩ Kỳ). Ngôn ngữ ban đầu
**Cappadocia** là một đô thị thuộc tỉnh L'Aquila trong vùng Abruzzo Ý. Đô thị này có diện tích 67 kilômét vuông, dân số 504 người. Các làng trực thuộc: Petrella Liri, Verrecchie, Camporotondo. Các đô
**_Hadena cappadocia_** là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
thumb|Một lối đi trong thành phố dưới lòng đất. **Thành phố ngầm Derinkuyu** (Hy Lạp Cappadocia: _Malakopi_; ) là một thành phố ngầm cổ đại đa tầng ở huyện Derinkuyu, tỉnh Nevşehir, Thổ Nhĩ Kỳ.
**Nevşehir** là một huyện thủ phủ của tỉnh cùng tên. Theo điều tra dân số năm 2009 của huyện là 117.327 trong đó có 84.631 sinh sống ở thành phố Nevşehir. Huyện này có diện
**Mauricius** (; ) (539 – 27 tháng 11, 602) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 582 đến 602. ## Gốc gác và thiếu thời Mauricius sinh ra tại Arabissus ở Cappadocia vào
nhỏ|Đoạn mô tả về cuộc [[Vây hãm Chandax|vây hãm thành Chandax của Phokas, mùa đông năm 960-961]] **Nikephoros II Phokas** (, _Nikēphoros II Phōkas_) (khoảng 912 – 10–11 tháng 12, 969) là Hoàng đế Đông
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Chiến tranh Mithridatic lần I**89-85 TCN) là một cuộc xung đột xảy ra giữa vương quốc Pontus và sự nổi loạn của các thành phố Hy Lạp-nổi bật trong đó là sự tham gia của
**Tiếng Hy Lạp hiện đại** (, , hoặc ), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hy Lạp** (, ), gọi chung là các phương ngữ của tiếng Hy Lạp được nói trong
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Pythodorida** hoặc **Pythodoris của Pontos** (tiếng Hy Lạp: Πυθοδωρίδα hoặc Πυθοδωρίς, 30 trước Công nguyên hoặc 29 TCN - 38) là một nữ hoàng chư hầu La Mã của Pontos, Bosporos, Cilicia và Cappadocia. ##
**Nicomedes III Euergetes** (tiếng Hy Lạp cổ: Νικομήδης Εὐεργέτης Nikomḗdēs Euergetes) là vua của Bithynia, từ khoảng năm 127 trước Công nguyên đến khoảng năm 94 trước Công nguyên. Ông là con trai và người
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Eumenes xứ Cardia** (, 362—316 TCN) là một danh tướng và học giả người Hy Lạp, phục vụ trong quân đội Macedonia của vua Philippos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Trong cuộc nội
Dưới đây là danh sách các vua chư hầu La Mã cổ đại, sắp xếp theo giới tính và quốc gia và năm tại vị. ## Vua ### Pharos * Demetrius của Pharos kh. 222-
nhỏ|Thánh Amphilochius, giám mục của thành Iconium, từ tác phẩm _Menologion của Basil II_ **Amphilochius thành Iconium** () là một giám mục Công giáo sống ở thế kỷ thứ tư. Ông là con trai của
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**_Thế giới khi loài người biến mất_** (tiếng Anh: _The World Without Us_) là một tác phẩm thuộc thể loại phi hư cấu của nhà báo người Mỹ Alan Weisman. Quyển sách được xuất bản
**Trận Gaugamela** (tiếng Hy Lạp: _Γαυγάμηλα_) còn gọi là **trận Arbela**, diễn ra vào ngày 1 tháng 10 năm 331 trước Công nguyên, giữa liên quân Hy Lạp do vua xứ Macedonia Alexandros III chỉ
**Sextus Marcius Martinianus** (? – 325) là Hoàng đế La Mã trị vì từ ngày 18 tháng 7 đến ngày 18 tháng 9 năm 324. Ông được Licinius bổ nhiệm làm đồng Hoàng đế của
**Julianus** (,; 331/332 – 26 tháng 6 năm 363), có hỗn danh là **Julianus Kẻ bội giáo**, hoặc là **Julianus Nhà hiền triết**, là một hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 355 cho
nhỏ|Tượng terracotta của Mithridates V tại Viện bảo tàng Louvre, Paris **Mithridates V Euergetes** (tiếng Hy Lạp: Μιθριδάτης ὁ εὐεργέτης, có nghĩa là "Mithridates người bảo trợ", trị vì khoảng năm 150-120 TCN.), Vị vua
**Marcus Antonius Polemon Pythodoros**, còn được gọi là **Polemon II của Pontos** và **Polemon của Cilicia** (tiếng Hy Lạp: Μάρκος Αντώνιος Πολέμων Πυθόδωρος, 12 BC/11 BC-74) là một hoàng tử và vua chư hầu của
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
**Göreme** (; tiếng Hy Lạp cổ: _Κόραμα_, **Kòrama**) tọa lạc giữa các kiến tạo đá "ống khói thần tiên" là một thị xã ở Cappadocia, một vùng lịch sử của Thổ Nhĩ Kỳ. Thị xã
**Vườn quốc gia Göreme** (; ) là một vườn quốc gia nằm tại trung tâm Thổ Nhĩ Kỳ. Với diện tích gần 100 km² (39 sq mi) nằm tại tỉnh Nevşehir, nó là một phần được
Đế chế La Mã dưới thời [[Augustus Caesar (31 TCN - 6 SCN). Vàng: 31 TCN. Xanh thẫm 31-19 TCN, Xanh 19-9 TCN, Xanh nhạt 9-6 TCN. Màu hoa cà: Các nước chư hầu]] Đế
**Công đồng Constantinopolis đầu tiên** được công nhận là Công đồng chung thứ hai của Cảnh giáo, Chính thống giáo Cổ Đông phương, Chính thống giáo Đông Phương, Công giáo Rôma, Công giáo Cổ, Anh
**Gallienus** (; 218 – 268) là Hoàng đế La Mã với cha mình Valerianus từ năm 253 đến 260 và một mình từ năm 260 đến 268. Ông đã cai trị trong cuộc khủng hoảng
**Assassin's Creed: Revelations** là trò chơi điện tử hành động phiêu lưu lén lút, được phát triển và phát hành bởi Ubisoft. Game được bán ra cho XBOX 360 và Play Staion 3 vào tháng