✨Tỉnh của La Mã

Tỉnh của La Mã

Đế chế La Mã dưới thời [[Augustus Caesar (31 TCN - 6 SCN). Vàng: 31 TCN. Xanh thẫm 31-19 TCN, Xanh 19-9 TCN, Xanh nhạt 9-6 TCN. Màu hoa cà: Các nước chư hầu]] Đế chế La Mã dưới thời [[Vespasian (trị vì 69 SCN) với ranh giới các tỉnh]]

Ở La Mã cổ đại, tỉnh (tiếng Latin: provincia, số nhiều provinciae) là một đơn vị hành chính và lãnh thổ lớn nhất bên ngoài Italia của đế quốc cho đến thời Tetrarchy (khoảng 296). Từ province (tỉnh) trong tiếng Anh bắt nguồn từ từ provincia của người La Mã.

Các tỉnh này thường được cai trị bởi những thành viên cao cấp của viện nguyên lão, thường là các cựu chấp chính quan hoặc pháp quan. Có một ngoại lệ là tỉnh Ai Cập, được Augustus sáp nhập vào La Mã sau cái chết của Cleopatra: tỉnh này do một người thuộc giai cấp kỵ sĩ La Mã cai trị, có thể là nhằm ngăn cản tham vọng của viện nguyên lão. Tuy là hy hữu nhưng ngoại lệ này cũng không đi ngược lại luật La Mã vì Ai Cập được xem là tài sản cá nhân của Augustus, tiếp nối truyền thống của các vị vua Hy Lạp trước đó.

Các tỉnh Cộng hòa

Danh sách các tỉnh Cộng hòa

  • 240 TCN – Sicilia
  • 237 TCN – Corsica và Sardinia
  • 197 TCN – Hispania Citerior
  • 197 TCN – Hispania Ulterior
  • 147 TCN – Macedonia
  • 146 TCN – Africa
  • 129 TCN – Asia
  • 120 TCN – Gallia Transalpina (sau đổi tên thành Gallia Narbonensis)
  • 67 TCN – Crete và Cyrenaica
  • 63 TCN – Bithynia và Pontus
  • 63 TCN – Syria
  • 63 TCN - Cilicia
  • 74 TCN – Creta và Cyrenaica, propraetorial province (senatorial from 27 BC)
  • 58 TCN – Cyprus
  • 46 TCN – Numidia Vùng đất Gallia Cisalpina (nằm ở miền Bắc nước Italia) bị Cộng hòa La Mã chiếm đóng vào khoảng năm 220 TCN, trở thành một phần de facto của tỉnh Italia về mặt địa lý, tuy nhiên trên danh nghĩa và về mặt chính trị thì lại là một tỉnh riêng biệt. Tỉnh này được tam hùng Augustus sáp nhập cách hợp pháp vào tỉnh Italia vào năm 42 TCN, thông qua sự kiện phê chuẩn các đạo luật chưa được ông bố của Caesar ().

Các tỉnh trong thời kỳ Nguyên thủ

phải|nhỏ|Đế quốc La Mã ở đỉnh cao về phương diện diện tích, dưới triều hoàng đế Trajan (năm 117); các tỉnh thuộc hoàng đế được tô màu xanh lục, các tỉnh thuộc nguyên lão được tô màu hồng, và các [[Quốc gia phụ thuộc|nước phụ thuộc thì được tô màu xám.]]

Dưới triều hoàng đế Augustus

  • 30 TCN – Aegyptus
  • 27 TCN – Achaia
  • 27 TCN – Hispania Tarraconensis
  • 27 TCN – Lusitania
  • 27 TCN – Illyricum
  • 27 TCN hoặc 16–13 TCN – Aquitania
  • 27 TCN hoặc 16–13 TCN – Gallia Lugdunensis
  • 25 TCN – Galatia
  • 25 TCN – Africa Proconsularis
  • 22 TCN – Gallia Belgica
  • 15 TCN – Raetia
  • 14 TCN – Hispania Baetica
  • 7 TCN – Germania Antiqua
  • 6 CN? – Moesia
  • 6 CN – Judaea, một tỉnh thuộc hoàng đế do quan khâm sai đứng đầu, được thành lập sau khi tiểu vương Herodes Archelaus của Judea, Samaria và Edom bị phế truất. Đến năm 41, hoàng đế Claudius khôi phục Vương quốc Judea và đặt Herodes Iulius Agrippa làm vua. Sau khi Agrippa mất, tái lập tỉnh Judaea và sáp nhập thêm hai vùng Galilea và Peraea. Năm 135, hoàng đế Hadrianus đổi tên tỉnh thành Syria Palaestina và nâng lên thành tỉnh thuộc quan phó chấp chính.

Dưới triều hoàng đế Tiberius

  • 17 CN – Cappadocia (miền trung Tiểu Á thuộc nước Thổ Nhĩ Kỳ), được thành lập sau khi vua phụ thuộc là Archelaos của Cappadocia mất.

Dưới triều hoàng đế Claudius

  • 42 CN – Mauretania Tingitana
  • 42 CN – Mauretania Caesariensis
  • 41 hoặc 53 CN – Noricum
  • 43 CN – Britannia
  • 43 CN – Lycia
  • 46 CN – Thracia
  • 47 CN? – Alpes Graiae et Poeninae

Dưới triều hoàng đế Nero

  • 62 CN – Pontus
  • 63 CN – Vương quốc Bosporos bị sáp nhập vào tỉnh Moesia Inferior. Năm 68 CN, hoàng đế Galba khôi phục Vương quốc Bosporos với tư cách nước phụ thuộc.
  • 63 CN? – Alpes Maritimae
  • 63 CN – Alpes Cottiae

Dưới triều hoàng đế Vespasianus

  • 72 CN – Vương quốc Commagene bị sáp nhập vào tỉnh Syria sau khi vua phụ thuộc là Antiochus IV của Commagene bị phế truất.
  • 72 CN – Vương quốc Armenia Minor bị sáp nhập vào tỉnh Syria sau khi vua phụ thuộc là Aristobulus xứ Chalcis bị phế truất.
  • 72 CN – Ba vương quốc phụ thuộc tại vùng núi phía tây của vùng Cilicia được thành lập dưới triều hoàng đế Augustus đã bị hoàng đế Vespasianus giải thể và sáp nhập vào tỉnh Cilicia.
  • 74 CN – Lycia và Pamphylia được hoàng đế Vespasianus thành lập trên cơ sở hợp nhất tỉnh Lycia và vùng Pamphylia thuộc tỉnh Galatia.
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đế chế La Mã dưới thời [[Augustus Caesar (31 TCN - 6 SCN). Vàng: 31 TCN. Xanh thẫm 31-19 TCN, Xanh 19-9 TCN, Xanh nhạt 9-6 TCN. Màu hoa cà: Các nước chư hầu]] Đế
**Cuộc chinh phục Hispania của La Mã** là một quá trình được bắt đầu bằng việc Cộng hòa La Mã chiếm giữ các vùng đất của người Carthage ở phía nam và phía đông vào
**Cuộc chinh phục Britannia của La Mã** là một quá trình diễn ra dần dần, bắt đầu có kết quả vào năm 43 dưới thời hoàng đế Claudius, và viên tướng của ông, Aulus Plautius
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
Dưới đây là danh sách các vua chư hầu La Mã cổ đại, sắp xếp theo giới tính và quốc gia và năm tại vị. ## Vua ### Pharos * Demetrius của Pharos kh. 222-
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là [[sông Donau|sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ
**Dacia thuộc La Mã** (còn gọi là _Dacia Traiana_ và _Dacia Felix_) là một tỉnh của đế quốc La Mã (từ năm 106-271/275 CN). Lãnh thổ của nó bao gồm phía đông và phía đông
**Luật La Mã** là hệ thống pháp luật của La Mã cổ đại, phát triển qua nghìn năm luật học, từ Thập nhị Bảng (khoảng năm 449 TCN), đến bộ luật _Pháp điển Dân sự_
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
**Legion Romana** tức **Quân đoàn La Mã**, **Binh đoàn La Mã** là một đơn vị tổ chức của Quân đội La Mã trong giai đoạn từ Cộng hòa La Mã tới Đế quốc La Mã.
**Nền văn minh La Mã cổ đại** đã có lịch sử lâu đời và để lại nhiều giá trị to lớn cho nhân loại ngày nay trong nhiều lĩnh vực. **Roma** ngày nay trước kia
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
Đế quốc La Mã dưới triều đại [[Hadrianus (cai trị từ 117-38), cho thấy tỉnh hoàng đế Thracia nằm ở đông nam châu Âu.]] [[Giáo khu La Mã của Thraciae.]] **Thracia** (tiếng Hy Lạp: Θρᾴκη,
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**La Mã cổ đại** là nền văn
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Biên thành La Mã** là một hệ thống phân chia ranh giới, bảo vệ biên giới của Đế quốc La Mã nhưng nó không được sử dụng cho các thành lũy hoàng gia hoặc thành
### Thời kì Nguyên thủ (27 TCN-235 CN) Giữa các triều đại của hoàng đế Augustus và Traianus, Đế quốc La Mã đã giành được những vùng lãnh thổ rộng lớn ở cả phía Đông
**Maximilian II** (31 tháng 7 năm 1527 – 12 tháng 10 năm 1576) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1564 cho đến khi ông qua đời năm 1576. Là thành viên của
Thuật ngữ "**Lịch La Mã**" dùng để chỉ tất cả các loại lịch do người La Mã sáng tạo và sử dụng cho tới trước thời kỳ Julius Caesar (năm 45 trước Công Nguyên). ##
**Thời La Mã cổ đại**, nông nghiệp rất được coi trọng. Virgil trong tác phẩm _Georgica_ đã cho rằng nông thôn được là nơi con người có đức hạnh nhất, được ưu ái nhất. Cicero
**Viện nguyên lão** là một tổ chức chính trị ở La Mã cổ đại. Đây là một tổ chức lâu dài nhất trong lịch sử La Mã, được thành lập trong những ngày đầu tiên
**Lính Lê dương La Mã** là những người lính chuyên nghiệp trong quân đội La Mã cổ đại sau những cải cách của Marius năm 107 TCN. **Lính Lê dương La Mã** phải là công
phải|Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã
**Các cuộc chiến tranh La Mã – Parthia** (Từ năm 66 TCN – 217) là một loạt các cuộc xung đột giữa đế quốc Parthia với người La Mã. Đây là chuỗi các cuộc xung
Thuật ngữ **người La Mã cuối cùng** (_Ultimus Romanorum_) về mặt lịch sử dùng để mô tả một người là hiện thân cho những giá trị của nền văn minh La Mã cổ đại với
**Công trường La Mã** (tiếng Latinh: _Forum Romanum_, tiếng Ý: _Foro Romano_) là một quảng trường chữ nhật được bao quanh bởi các tàn tích kiến trúc cổ đại quan trọng ở trung tâm thành
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Quân đội Đế quốc La Mã** là lực lượng vũ trang được triển khai bởi các đế chế La Mã trong thời kỳ Nguyên thủ (30 TCN - 284). Theo người sáng lập-hoàng đế Augustus
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**La Mã hóa** hoặc **Latinh hóa** (tiếng Anh: _Romanization_ hay _Latinization_) là một thuật ngữ về ý nghĩa văn hóa và lịch sử đều biểu thị quá trình tiếp nhận nền văn hóa La Mã
**Heinrich IV** (11 tháng 11 năm 1050 – 7 tháng 8 năm 1106) là con trai đầu của hoàng đế Heinrich III và nữ hoàng Agnes. Ông là Vua La Mã Đức từ năm 1056,
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
Gaius Marius **Những cải cách của Marius** là một loạt các cải cách về quân sự được khởi xướng bởi Gaius Marius, một chính khách và tướng quân của Cộng hòa La Mã ## Quân
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
**Syria** là một trong những tỉnh La Mã đầu tiên, nó được Pompeius sáp nhập vào đế quốc La Mã trong năm 64 TCN, như một hệ quả của cuộc viễn chinh quân sự ở
nhỏ| Bức tranh _Lời cầu nguyện cuối cùng của những người tuẫn đạo Cơ Đốc giáo_ do [[Jean-Léon Gérôme vẽ vào năm 1883.]] **Đế quốc La Mã** **đàn áp Cơ Đốc giáo** (chữ Anh: _Persecution
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
thumb|Huy hiệu của [[Joseph II của Thánh chế La Mã|Joseph II, vị _Quốc vương của người La Mã_ cuối cùng được biết đến.]] **Vua của người La Mã** (), hay **Vua La Mã Đức** (),
**Gaius Julius Antiochus IV Epiphanes** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Γάιος Ἰούλιος Ἀντίοχος ὀ Ἐπιφανής, trước năm 17 CN - 72 CN) trị vì từ năm 38-72 CN và là một vị vua chư hầu
**Chiến tranh Ả Rập-Đông La Mã** là một loạt các cuộc xung đột giữa các người Ả Rập Hồi giáo và Đế quốc Đông La Mã, kéo dài từ thế kỷ thứ 7 đến thế
**François I** (tiếng Pháp) hay **Franz I** (tiếng Đức) (8 tháng 12 năm 1708 – 18 tháng 8 năm 1765)), còn được gọi là **François Étienne** (tiếng Pháp) hoặc **Franz Stephan** (tiếng Đức), là Hoàng
Sự khuếch trướng của Kitô giáo từ gốc gác mơ hồ của nó vào khoảng năm 40, bấy giờ mới có ít hơn 1.000 tín đồ, thành tôn giáo lớn nhất của toàn bộ Đế