✨Ariarathes VI của Cappadocia

Ariarathes VI của Cappadocia

Ariarathes VI Epiphanes Philopator (tiếng Hy Lạp: Ἀριαράθης Ἐπιφανής Φιλοπάτωρ, Ariaráthēs Epiphanes Philopator; trị vì 130-116 TCN hoặc 126 TCN-111 TCN), vua của Cappadocia, là con trai út của Ariarathes V. Ông trị vì khoảng 14 năm (130-116 TCN). Ông lên ngôi khi còn nhỏ tuổi, chính vì vậy mà quyền lực nằm trong tay của mẹ ông Nysa. Vào một thời điểm nào đó, mẹ ông dường như đã đầu độc 5 anh em của Ariarathes,nhưng vị vua trẻ đã giữ được mạng sống bởi những thần dân trung thành và Nysa bị giết chết. Những sự thật này là một lý do tốt cho Mithridates Euergetes (151-120 TCN), vua của Pontus, để cố gắng khẳng định quyền kiểm soát trên toàn vương quốc. Để làm điều này, ông gả con gái mình Laodice cho Ariarathes. Nhưng điều đó không đủ để biến Cappadocia thành một quốc gia vệ tinh của Pontus. Laodice sinh cho Ariarathes một con gái và hai con trai: Nysa, kết hôn với vua Nicomedes III Euergetes của Bithynia; Ariarathes VII Philometor và Ariarathes VIII Epiphanes.

Con trai của Mithridates Euergetes,Mithridates VI đã sử dụng Gordius, một quý tộc Cappadocia, để ám sát Ariarathes. Sau khi ông mất, vương quốc của ông được cai trị bởi vợ cũ của Ariarathes,và một thời gian ngắn sau đó là Nicomedes III, vua Bithynia, người đã kết hôn với Laodice, góa phụ của vị vua cũ. Nhưng Nicomedes III đã sớm bị trục xuất bởi Mithridates VI, người đã đặt lên ngai vàng Ariarathes VII, một con trai của Ariarathes VI.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ariarathes VI Epiphanes Philopator** (tiếng Hy Lạp: Ἀριαράθης Ἐπιφανής Φιλοπάτωρ, **Ariaráthēs Epiphanes Philopator**; trị vì 130-116 TCN hoặc 126 TCN-111 TCN), vua của Cappadocia, là con trai út của Ariarathes V. Ông trị vì khoảng
**Ariarathes IX Eusebes Philopator **(tiếng Hy Lạp cổ đại: Ἀριαράθης Εὐσεβής Φιλοπάτωρ, Ariaráthēs Eusebḗs Philopátōr; trị vì khoảng năm 101-89 TCN hoặc 96 TCN-95 trước Công nguyên), là vua của Cappadocia được cha mình Mithridates
**Ariarathes X**, tên hiệu là _Eusebes Philadelphos_, "Hiếu thảo, tình yêu của người anh trai" (, Ariaráthēs Eusebḗs Philádelphos), là một vị vua của Cappadocia từ năm 42 TCN cho tới năm 36 TCN. Ông
**Ariarathes V Eusebes Philopator** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης Εὐσεβής Φιλοπάτωρ, _Ariaráthēs Eusebḗs Philopátōr_; trị vì 163-130 TCN hoặc 126 TCN) là con trai của vua Ariarathes IV. Trước đó ông có tên gọi là
**Ariarathes I** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης, Ariaráthēs; cai trị 331 TCN hoặc 330 TCN- bị giết năm 322 trước công nguyên),là con trai của phó vương Cappadocia, Ariamnes I, người mà ông đã gửi
**Ariarathes VIII Epiphanes** (tiếng Hy Lạp: Ἀριαράθης Ἐπιφανής,** Ariaráthēs Epiphanes**; trị vì khoảng 101- 96 TCN và 95 TCN),là vua của Cappadocia,và là con trai thứ hai của vua Ariarathes VI và vợ là Laodice.Ông
**Ariarathes III** (Tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης, Ariaráthēs; cai trị từ 262 hay 255-220 TCN), con trai của Ariamnes vua của Cappadocia,và là cháu trai của Ariarathes II.Ông kết hôn với Stratonice, con gái của
**Ariarathes VII Philometor **(tiếng Hy Lạp: Ἀριαράθης Φιλομήτωρ, **Ariaráthēs Philometor**; trị vì 116-101 TCN hoặc 111 TCN-100 TCN), là vua Cappadocia. Ông là một người con trai của vua Ariarathes VI với vợ Laodice. Trong
**Ariarathes II** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης, Ariaráthēs; cai trị từ năm 301- năm 280 TCN), phó vương và là vua của Cappadocia, ông là con trai của Holophernes. Ông đã chạy trốn tới Armenia
**Ariarathes IV Eusebes ** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης Εὐσεβής, Ariaráthēs Eusebḗs; cai trị 220-163 TCN) con trai của vua Cappadocia Ariarathes III. Ông còn ít tuổi khi thừa kế ngai vàng, và đã cai
**Ariobarzanes II**, có tên hiệu là **Philopator** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Ἀριοβαρζάνης Φιλοπάτωρ, Ariobarzánēs Philopátōr), ông làm vua của Cappadocia từ khoảng năm 63 TCN hoặc 62TCN đến khoảng năm 51 trước Công nguyên.
**Ariobarzanes I**, tên là **Philoromaios** (tiếng Hy Lạp: Ἀριοβαρζάνης Φιλορώμαιος, Ariobarzánēs Philorṓmaios, người tình của Roma), là vua của Cappadocia từ năm 95 TCN đến khoảng 63 TCN-62 TCN. Ariobarzanes I là một nhà quý
**Ariobarzanes III**, tên họ là _Eusebes Philorhomaios_, "Hiếu thảo và Người bạn của người La Mã" (, Ariobarzánēs Eusebḗs Philorōmaíos), là vua của vương quốc Cappadocia từ khoảng năm 51 TCN tới tận năm 42
thumb|Tiền xu của Orophernes, Vua xứ Cappadocia. [[Bảo tàng Anh Quốc.]] **Orophernes Nicephoros** (trong tiếng Hy Lạp Oρoφέρνης Nικηφόρoς) là một trong hai người con trai giả mạo mà Antiochis đã đánh lừa người chồng,
**Archelaos** (tiếng Hy Lạp: Άρχέλαος, mất năm 17) là một hoàng tử chư hầu của La Mã và là vị vua cuối cùng của Cappadocia. ## Gia đình và thời niên thiếu Archelaos là một
**Ariamnes II** (trong tiếng Hy Lạp: Ἀριάμνης; cai trị từ năm 280 TCN - 262 TCN hoặc năm 230 TCN), là vua của xứ Cappadocia, ông đã vị người cha mình là Ariarathes II. Ông
**Nicomedes III Euergetes** (tiếng Hy Lạp cổ: Νικομήδης Εὐεργέτης Nikomḗdēs Euergetes) là vua của Bithynia, từ khoảng năm 127 trước Công nguyên đến khoảng năm 94 trước Công nguyên. Ông là con trai và người
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
Dưới đây là danh sách các vua chư hầu La Mã cổ đại, sắp xếp theo giới tính và quốc gia và năm tại vị. ## Vua ### Pharos * Demetrius của Pharos kh. 222-
nhỏ|Tượng terracotta của Mithridates V tại Viện bảo tàng Louvre, Paris **Mithridates V Euergetes** (tiếng Hy Lạp: Μιθριδάτης ὁ εὐεργέτης, có nghĩa là "Mithridates người bảo trợ", trị vì khoảng năm 150-120 TCN.), Vị vua
**Chiến tranh Mithridatic lần I**89-85 TCN) là một cuộc xung đột xảy ra giữa vương quốc Pontus và sự nổi loạn của các thành phố Hy Lạp-nổi bật trong đó là sự tham gia của
phải|Portrait that may have represented Attalus II Philadelphus **Attalos II Philadelphos** (tiếng Hy Lạp: **Attalos II Philadelphos**, Ἄτταλος Β 'ὁ Φιλάδελφος, có nghĩa là "Attalos người được anh thương yêu". 220 TCN-138 TCN) là một
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Demetrios I Soter** (tiếng Hy Lạp: _ Δημήτριος Α' Σωτήρ_; khoảng 187 TCN – 150 TCN), là một vị vua Hy Lạp hóa của vương quốc Seleukos. ## Những sự kiện trước khi lên ngôi
**Eumenes II của Pergamon** () (cai trị từ năm 197 TCN đến năm 159 TCN) là vua của xứ Pergamon, và là một thành viên của nhà Attalos. Ông là con trai của vua Attalos