✨Mustafa III

Mustafa III

Mustafa III (tiếng Thổ Ottoman:MuȲȲafā-yi sālis) (1717 – 1774) là vua thứ 26 của nhà Ottoman - đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ, trị vì từ năm 1757 đến 1774. Lên ngôi trong thời mạt kỳ của vương triều Ottoman, Mustafa đã đề xuất các biện pháp cải cách chính trị, xã hội, quân sự... nhưng không thể cải thiện đáng kể được tình hình đất nước. Ông cũng làm mất nhiều lãnh thổ ở Đông Âu về tay đế quốc Nga đang hưng khởi trong cuộc chiến tranh Nga-Thổ 1768-1774, những tổn thất này đã đẩy mạnh đà suy yếu của nhà nước Thổ Nhĩ Kỳ.

Tiểu sử

Mustafa III sinh ngày 28 tháng 1 năm 1717 ở kinh thành Constantinopolis, là con của Ahmed III với vương phi Mihrisah Sultana. Thuở nhỏ, ông được hưởng một nền giáo dục bài bản và rất đam mê thiên văn học. Ông cũng tìm hiểu về lịch sử Ottoman và thế giới Hồi giáo. Sau khi anh họ là Osman III chết, Mustafa lên ngôi hoàng đế năm 1757..

Là ông vua năng động và biết suy nghĩ về vận nước, Mustafa III đã cùng quan thái tể Koca Ragıp Pasha (tại chức 1757 – 1763) ban hành các cải cách về bộ máy nhà nước và đổi mới quân đội để đưa Thổ Nhĩ Kỳ lên ngang hàng với các nước mạnh châu Âu. Tuy nhiên, quốc gia Ottoman đã quá suy vong đến mức mọi nỗ lực cải cách lớn đều không thể ngăn được. Thêm vào đó, các dự án cải cách bộ máy hành chính của nhà vua chịu sự phản kháng hết sức dữ dội của lực lượng Túc vệ quân và các đạo sĩ Hồi giáo. Về quân sự, Mustafa III được sự trợ giúp của viên sĩ quan pháo binh Pháp nổi tiếng Baron de Tott đã đổi mới binh chủng pháo binh Thổ và thành lập Trường Công binh Hải quân vào năm 1773

Thái tể Koca Ragıp Pasha và người kế nhiệm là Muhsinzade Mehmed Pasha đều duy trì chính sách hiếu hòa với các lân bang. Nhưng sự gia tăng ảnh hưởng của Nga tại Kavkaz và ý đồ xâm chiếm Ba Lan của nữ hoàng Nga Ekaterina II đã đưa đến căng thẳng trong quan hệ Nga-Thổ. Thái tể Mehmed Pasha muốn giữ hòa khí với Nga, nhưng Mustafa III bằng được theo đuổi chiến tranh với đế quốc đang trỗi dậy này, và viên thái tể buộc phải cáo quan vào năm 1768. Cùng năm đó, chiến tranh Nga-Thổ bùng nổ. Mustafa tin rằng ông sẽ đạt được một chiến thắng dễ dàng, nhưng trên thực tế người Thổ đã không chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh lâu dài. Dù có quân số vượt trội đối phương, quân đội Thổ Nhĩ Kỳ liên tiếp thua trận: trên biển, hải quân Thổ bị đánh bại hoàn toàn trong trận Chesma (Chesme) ngoài khơi Hy Lạp vào tháng 7 năm 1770; trên bộ, quân Nga chiếm được Krym, Romania và nhiều phần đất của Bulgaria thuộc Thổ Nhĩ Kỳ.. Mùa hè năm 1773, Mustafa định thân chinh đánh Nga nhưng do bệnh nặng nên phải ở lại kinh thành Constantinopolis. Ông chết vào ngày 21 tháng 10 năm 1774 trong cơn đau tim, tại điện Topkapi. Không lâu sau đó, Thổ ký hòa ước chấm dứt chiến tranh với Nga.

Mustafa cũng là một thi sĩ tài hoa. Không lâu trước khi qua đời, Mustafa đã cảm tác một bài thơ nói vận thế điêu đứng của đất nước Thổ như sau: :"Thế giới này đang tàn hoại, không thể mong nó tốt lành với chúng ta" :"Quốc gia đang chìm trong sự suy đồi và biến loạn". :"Tất cả mọi triều thần đều mãi lo hưởng lạc;" :"Chúng ta không còn trông mong vào gì ngoài sự cứu rỗi của thượng đế".

Các công trình kiến trúc

thumb|[[Xu bạc: 2 Zolota Đế chế Ottoman được đúc dưới thời Mustafa III, 1759]] Mustafa III cho xây dựng lại các thánh đường Fatih và Eyub Sultan sau trận động đất ở Constantinopolis năm 1766. Ông đã bỏ tiền ra hồi phục lại các khu vực bị tàn phá trong thành phố này. Ông lệnh cho xây dựng thánh đường Laleli, và thánh đường này đã được xây trong vòng 4 năm. Dưới triều đại ông, các thánh đường Uskudar Ayazma, Mehmed Bey (Cairo), Sultan Mustafa III được khởi công xây dựng.

Gia quyến

Mustafa cưới Valide Sultan (1789) Mihr-i shah, bà sinh cho ông hai người con mang tên Selim và Mehmed. Ngoài ra, ông còn có 5 công chúa.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mustafa III** (tiếng Thổ Ottoman:_MuȲȲafā-yi sālis_) (1717 – 1774) là vua thứ 26 của nhà Ottoman - đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ, trị vì từ năm 1757 đến 1774. Lên ngôi trong thời mạt kỳ
**Selim III** (Tiếng Thổ Ottoman: سليم ثالث _Selīm-i sālis_) (24 tháng 12 năm 1761 – 28/29 tháng 7 năm 1808) là sultan của đế quốc Ottoman từ năm 1789 đến 1807. Ông là con
**Ahmed III** (30 tháng 5 năm 1673 – 1 tháng 7 năm 1736) là vị hoàng đế thứ 23 của Đế chế Ottoman, trị vì từ năm 1703 cho tới khi từ ngôi vào năm
**Jan III Sobieski** (17 tháng 8 năm 1629 - 17 tháng 6 năm 1696) là một trong những vị vua nổi tiếng nhất của Vương quốc Ba Lan và Đại Công quốc Litva, là vua
**Mehmed III** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمد ثالث, _Meḥmed-i sālis_; 26 tháng 5 năm 1566 – 22 tháng 12 năm 1603) là Sultan thứ 13 của Đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1595
**Mustafa IV** (8 tháng 9 năm 1779 – 15 tháng 11 năm 1808) là vị hoàng đế thứ 29 của Đế chế Ottoman (1807 - 1808). ## Tiểu sử Sultan Mustafa IV sinh ngày 8
**Mustafa II** (còn có tên là **Mustafa Oglu Mehmed IV**) (1664 – 1703) là vị sultan thứ 22 của Đế quốc Ottoman từ ngày 6 tháng 2 năm 1695 tới ngày 22 tháng 8 năm
nhỏ|Kara Mustafa Pasha **Merzifonlu Kara Mustafa Pasha** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: مرزيفونلى قره مصطفى پاشا, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Merzifonlu Kara Mustafa Paşa_), (1634/1635 - 25 tháng 12, 1683) là một nhà quý tộc
**Mustafa I** (sinh năm 1591 tại Manisa - mất ngày 20 tháng 1 năm 1639 tại Istanbul) là vị vua thứ 15 của Đế chế Ottoman từ năm 1617 đến năm 1618 rồi từ năm
**Murad III** (, ; 4 tháng 7 năm 1546 – 15 tháng 1 năm 1595) là sultan của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1574 đến năm 1595. ## Tiểu sử Murad đã ra
**Osman III**, hay **Othman III** (1699 – 1757) là vị Hoàng đế thứ 25 của nhà Osman đã trị vì Đế quốc Ottoman từ năm 1754 đến 1757. Osman ra đời ngày 2 tháng 1
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
**Abdul Hamid I** (hay còn gọi là **Abdülhamid I**) (20 tháng 3 năm 1725 – 7 tháng 4 năm 1789) là vị sultan thứ 27 của đế quốc Ottoman. Ông đã trị vì từ năm
**Emine Mihrişah Kadın** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: امینه مھرشاہ قادین) là một Hậu cung của Sultan Ahmed III và là thân mẫu của Sultan Mustafa III. ## Tên gọi và danh hiệu Theo các
Bài này nói về **Biên niên sử của Đế quốc Ottoman** (1299-1922). Xem thêm bài Biên niên sử Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, để biết về biên niên sử của nhà nước hậu thân của
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Flag_of_the_Republican_People's_Party_(Turkey).svg|nhỏ|261x261px|Lục Tiễn **Chủ nghĩa Kemal** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kemalizm_), **chủ nghĩa Atatürk** (_Atatürkçülük, Atatürkçü düşünce_) hay **Lục Tiễn** (_Altı Ok_) là tư tưởng kiến quốc của Nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, theo Mustafa
Năm **1717** (số La Mã: MDCCXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ hai của lịch Julius chậm hơn 11 ngày). ##
Ngày **28 tháng 1** là ngày thứ 28 trong lịch Gregory. Còn 337 ngày trong năm (338 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *98 - Sau cái chết của Nerva, Trajan được tôn làm
Ngày **21 tháng 1** là ngày thứ 21 trong lịch Gregory. Còn 344 ngày trong năm (345 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *1276 – Giáo hoàng Innôcentê V tựu nhiệm. *1643 – Abel
**1774** (**MDCCLXXIV**) là một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Gregory (hay một năm thường bắt đầu vào thứ Tư, chậm hơn 11 ngày, theo lịch Julius). ## Sự kiện ### Tháng
thumb|Trận chiến Chesme năm 1770 Vladimir Kosov 100x140 dầu trên vải 2019|302x302px **Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1768–1774)** là một trong những cuộc chiến tranh giữa đế quốc Nga và đế quốc Ottoman vào thế
nhỏ|236x236px|Kafes, hay còn gọi là Phòng Trữ quân **Kafes** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: قفس), nghĩa là "cái lồng", là một phần trong Hậu cung của Đế quốc Ottoman, nơi mà những hoàng tử hoặc
**Trận Viên** là trận chiến lớn đã diễn ra vào ngày 12 tháng 9 năm 1683 sau khi Viên (Áo bấy giờ) bị Đế quốc Ottoman bao vây trong vòng 2 tháng. Liên quân Ba
**Đorđe Petrović** OSA OSV (; ; 14 tháng 11 [OS 3 tháng 11] 1762 – 25 tháng 7 [OS 14 tháng 7] 1817), được biết đến nhiều hơn với biệt danh **Karađorđe** (; ), là
**Eugène de Savoie-Carignan** (18 tháng 10 năm 1663 – 21 tháng 4 năm 1736), hay **François Eugène de Savoie**, thường được biết đến với biệt danh **Hoàng thân Eugène** (, , ), là một lãnh
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
nhỏ|[[Hathor, nữ thần của dải Ngân Hà]] **Lịch sử Ai Cập** là lịch sử của một lãnh thổ thống nhất lâu đời nhất trên thế giới. Vùng Thung lũng sông Nin tạo một khối địa
:_Để biết về những người cùng tên, xin xem bài Mohammed IV_. **Mehmed IV** (tiếng Thổ Ottoman: _Meʰmed-i rābi`_; có biệt danh là _Avcı_, tạm dịch là "Người đi săn) (2 tháng 1 năm 1642
Ngày **1 tháng 1** là ngày thứ 1 trong lịch Gregory. Đây là ngày đầu tiên trong năm. ## Lịch sử Trong suốt thời Trung cổ dưới ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Rôma,
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
nhỏ|[[Lý Quang Diệu, cố thủ tướng Singapore trong giai đoạn 1959 - 1990. Người thường được xem là nhà độc tài nhân từ.]] Một **chế độ độc tài nhân từ** đề cập đến một chính
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Rezā Shāh**, cũng là **Rezā Shāh Pahlavi** (15 tháng 3 năm 1878 - 26 tháng 7 năm 1944), là shah của Iran từ năm 1925 đến năm 1941 và là người sáng lập ra triều
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**August II Mạnh mẽ** (; ; 12 tháng 5 năm 1670 – 1 tháng 2 năm 1733) là Tuyển hầu xứ Sachsen của nhánh Albertine của gia tộc Wettin với tôn hiệu **Friedrich August I**. Ông
nhỏ|Có thể là Mimar Sinan (trái) ở lăng sultan Süleyman I năm 1566 **Koca Mi'mār Sinān Āġā**, (Tiếng Thổ Ottoman: قوجو معمار سنان آغا) **Arkitekt Sinani** (tiếng Albania), **Mimar Sinan** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)(15
**Chiến dịch Pedestal** (, **Trận chiến giữa tháng Tám**), được người dân Malta gọi là **** (, **Đoàn vận tải Santa Maria**), là một chiến dịch tiếp vận đảo Malta của Hải quân Hoàng gia
**Nhà nước Hồi giáo Sulu** (Tausūg: _Kasultanan sin Sūg_, Jawi: کسلطانن سولو دار الإسلام (Kasultanan Sūg), , (Saltanat Sulik)), là một cựu quốc gia đã từng nằm tại phía nam của Philippines. Cũng như Nhà
**Thái hậu** (chữ Hán: 太后; tiếng Anh: _Queen Dowager_, _Queen Mother_, _Empress Dowager_ hoặc _Empress Mother_) là một tước hiệu, danh từ để chỉ mẹ hoặc bà nội của vua tại các quốc gia Hán
Ngày **20 tháng 1** là ngày thứ 20 trong lịch Gregory. Còn 345 ngày trong năm (346 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện * 250 – Hoàng đế Decius bắt đầu một cuộc đàn
**Khalip** (tiếng Ả Rập , tiếng Anh: **caliph**, tiếng Pháp: **calife**) là vị chức sắc cao nhất đối với tín đồ Hồi giáo trên thế giới. Trong nhiều thế kỷ, khalip cũng giữ vai trò
nhỏ|Hagia Sophia nhìn từ bên ngoài Hagia Sophia, Istanbul **Hagia Sophia** (tiếng Hy Lạp: Ἁγία Σοφία, "Sự khôn ngoan của Thiên Chúa", tiếng Latinh: _Sancta Sapientia_, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Ayasofya_) ban đầu là một
:_"Fatih Sultan Mehmet" đổi hướng đến đây. Để biết về một chiếc cầu bắc qua eo biển Bosphorus, xem cầu Fatih Sultan Mehmet_ **Mehmed II** (Tiếng Thổ Ottoman: محمد الثانى _, ), (còn được biết
**Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1806–1812)** là một trong những cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc Nga và Đế quốc Thổ Osman. Nó diễn ra từ năm 1806 đến năm 1812 và kết
[[Tập tin:Irp1686.png|thumb|right| Bản đồ Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva năm 1686 trong Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh. Về phía đông nam của Thịnh vượng chung là lãnh địa của Đế quốc Ottoman ở Ukraina
Sultan **Abdül Mecid I**, **Abdul Mejid I**, **Abd-ul-Mejid I** và **Abd Al-Majid I** **Ghazi** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد المجيد الأول _'Abdü'l-Mecīd-i evvel_) (25 tháng 4 năm 1823 – 25 tháng 6 năm 1861) là vị
:_Ahmad I được đổi hướng đến đây. Để biết về những người khác có tên là Ahmed I và Ahmad I xem Ahmad I (định hướng)._ **Ahmed I Bakhti** (Tiếng Thổ Ottoman: احمد اول _Aḥmed-i