Mahmud I Kanbur (1696 – 1754) là vị vua thứ 25 của Đế quốc Ottoman (1730-1754).
Tiểu sử
Mahmud ra đời ngày 2 tháng 8 năm 1696, ở Istanbul. Là con của Mustafa II (1695-1703) và Saliha Sultana. Ông sống trong sự yêu thương của bà nội, Gulnush Sultana. Mặc dù từ bé chỉ sống trong cấm cung; ông thông minh và khoẻ mạnh. Ông đã học nhiều gia sư. Ông giỏi về lịch sử, viết văn và thơ phú. Ông cũng học âm nhạc.
nhỏ|Mahmud I được mô tả trong cuốn sách của John Young (xb 1815).
Ngày 1 tháng 11 năm 1730, Sultan Mahmud I đăng quang ở độ tuổi 35. Ông bổ nhiệm cho những quý tộc cùng tuổi ông. Ông là một người tốt, có lòng tự trọng, nhân từ và kiên trì và là một hoàng đế thương dân. Triều đại ông cho thấy các cuộc chiến tranh với Nga, Áo và Ba Tư. Vào hai năm cuối triều đại Mahmud I, ông lâm bệnh nặng. Ngày 13 tháng 12 năm 1754 ông qua đời ở tuổi 59. Ông được chôn cất ở ngôi mộ của vua cha Mustafa II ở Thánh đường Hồi giáo Yeni.
Gia quyến
- Cha: Mustafa II
- Mẹ: Saliha Sultana
- Vợ:
Hace Al-cenab–Vợ cả
Hace Ayse Kadin
Hace Verd-i Naz
Hatice Rami
Hatem
Raziye Kadin
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mahmud I** Kanbur (1696 – 1754) là vị vua thứ 25 của Đế quốc Ottoman (1730-1754). ## Tiểu sử Mahmud ra đời ngày 2 tháng 8 năm 1696, ở Istanbul. Là con của Mustafa II
**Nasir ad-Din Mahmud I** là hoàng đế (sultan) của Đế quốc Seljuk từ năm 1092 đến 1094. Ông kế nhiệm vua cha Malik Shah I làm Sultan, nhưng ông không thể kiểm soát được đế
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
**Abdul Hamid I** (hay còn gọi là **Abdülhamid I**) (20 tháng 3 năm 1725 – 7 tháng 4 năm 1789) là vị sultan thứ 27 của đế quốc Ottoman. Ông đã trị vì từ năm
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**Malik-Shah I** (; 8 tháng 8 năm 1055 – 19 tháng 11 năm 1092, tên đầy đủ: _Jalāl al-Dawla Mu'izz al-Dunyā Wa'l-Din Abu'l-Fatḥ ibn Alp Arslān_, ), là hoàng đế (Sultan) của Đế quốc Đại
Sultan **Abdül Mecid I**, **Abdul Mejid I**, **Abd-ul-Mejid I** và **Abd Al-Majid I** **Ghazi** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد المجيد الأول _'Abdü'l-Mecīd-i evvel_) (25 tháng 4 năm 1823 – 25 tháng 6 năm 1861) là vị
**Mahmud II** (tên đầy đủ: _Mahmud bin Muhammad bin Malikshah_; tiếng Ba Tư: محمود بن محمد بن ملكشاه; 1105 – 1131) là hoàng đế (Sultan) của Seljuk ở Baghdad kể từ năm 1118 sau cái
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
** Mehmed I Çelebi** (Tiếng Ottoman: چلبی محمد, _I.Mehmet_ hay _Çelebi Mehmet_) (1379, Bursa – 26 tháng 5 năm 1421, Edirne, Thổ Nhĩ Kỳ) là sultan của đế quốc Ottoman (Rûm) từ năm 1413 đến
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Abu al-Muzaffar Rukn ud-Din Barkyaruq ibn Malikshah** (), được biết đến rộng rãi là **Barkyaruq**, là hoàng đế của Đại Seljuk từ năm 1094 đến 1105. Từ **Berk Yaruq** trong tiếng Đột Quyết có nghĩa
**Vương quốc Malacca** (, chữ Jawi: ) hay **Melaka** là một vương quốc từng tồn tại ở Đông Nam Á, chịu ảnh hưởng của Hồi giáo, và do Parameswara thành lập năm 1402, đến năm
**Đế quốc Seljuk** hay **Đế quốc Đại Seljuk** (còn được đọc là **Seljuq**) () là một đế quốc Đột Quyết-Ba Tư theo phái Sunni của đạo Islam, khởi nguồn từ nhánh Qynyq của người Thổ
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
nhỏ|236x236px|Kafes, hay còn gọi là Phòng Trữ quân **Kafes** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: قفس), nghĩa là "cái lồng", là một phần trong Hậu cung của Đế quốc Ottoman, nơi mà những hoàng tử hoặc
nhỏ|Có thể là Mimar Sinan (trái) ở lăng sultan Süleyman I năm 1566 **Koca Mi'mār Sinān Āġā**, (Tiếng Thổ Ottoman: قوجو معمار سنان آغا) **Arkitekt Sinani** (tiếng Albania), **Mimar Sinan** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)(15
Ngày **13 tháng 12** là ngày thứ 347 (348 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 18 ngày trong năm. ## Sự kiện *552 – Sau khi tiêu diệt cuộc nổi loạn của Hầu Cảnh,
**Mustafa II** (còn có tên là **Mustafa Oglu Mehmed IV**) (1664 – 1703) là vị sultan thứ 22 của Đế quốc Ottoman từ ngày 6 tháng 2 năm 1695 tới ngày 22 tháng 8 năm
**Osman III**, hay **Othman III** (1699 – 1757) là vị Hoàng đế thứ 25 của nhà Osman đã trị vì Đế quốc Ottoman từ năm 1754 đến 1757. Osman ra đời ngày 2 tháng 1
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
**Đế quốc Durrani** (tiếng Pashtun: د درانیانو واکمني), còn gọi là **Đế quốc Afghanistan** (), được thành lập và xây dựng bởi Ahmad Shah Durrani. Vào thời kỳ đỉnh cao, lãnh thổ đế chế trải
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Mehmed III** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمد ثالث, _Meḥmed-i sālis_; 26 tháng 5 năm 1566 – 22 tháng 12 năm 1603) là Sultan thứ 13 của Đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1595
**Lahore** (Urdu: **لاہور**, Punjabi: **لہور**) là thủ phủ tỉnh Punjab, và là thành phố đông dân thứ hai ở Pakistan (sau Karachi), cũng được biết đến là _Những khu vườn của các Mughal_ hay _Thành
nhỏ|Sultan [[Mehmed II của đế quốc Ottoman]] **Sultan** (phiên âm tiếng Việt: _xun-tan_; tiếng Ả Rập: سلطان _Sultān_) là một tước hiệu chỉ vua của ở các xứ mà Hồi giáo được tôn là quốc
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Danh sách dưới đây bao gồm các quân chủ** của các triều đại chính thức đã từng cai trị trên mảnh đất thuộc về Iran ngày nay. Lịch sử Iran, ban đầu, trong suốt một
**Vương quốc Hồi giáo Delhi** (tiếng Urdu:دلی سلطنت), hay **Vương quốc Hồi giáo e Hind** (tiếng Urdu: سلطنتِ هند) / **Vương quốc Hồi giáo e Dilli** (tiếng Urdu: سلطنتِ دلی) là các triều đại Hồi
**Palembang** là thành phố tỉnh lị của tỉnh Nam Sumatra, thuộc phía tây Indonesia. Palembang là một trong những đô thị cổ nhất đất nước và từng có một thời gian dài là kinh đô
Lịch sử văn minh của Bangladesh bắt đầu từ hơn bốn thiên niên kỷ, từ Thời đại đồ đồng đá. Lịch sử được ghi chép lại ban đầu của đất nước thể hiện sự kế
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Yemen** (; ), quốc hiệu là **Cộng hòa Yemen** () là một quốc gia nằm ở Tây Á, tọa lạc ở phía nam bán đảo Ả Rập. Yemen là quốc gia lớn thứ hai trên
Cuộc **xung đột Iraq-Kurd** bao gồm một loạt các cuộc chiến tranh và nổi dậy của người Kurd chống lại chính quyền trung ương của Iraq trong thế kỷ 20, bắt đầu ngay sau khi
**Malacca thuộc Bồ Đào Nha** là tên gọi lãnh thổ thuộc Malacca với 130 năm (1511–1641) là thuộc địa của Đế quốc Bồ Đào Nha. ## Lịch sử Theo nhà sử gia người Bồ Đào
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Nhà Abbas** ( / ALA-LC: _al-Khilāfah al-‘Abbāsīyyah_) trong tiếng Việt còn được gọi là nước **Đại Thực** theo cách gọi của người Trung Quốc (大食) là triều đại Hồi giáo (khalifah) thứ ba của người
**Năm 1030** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện * Henry I của Pháp lãnh đảo cuộc nổi loạn chống lại cha mình là Robert. ### Á * Âu Dương Tu ở Trung
**Đế quốc Khwarazm**, sử liệu Trung Quốc phiên âm là **Hoa Lạt Tử Mô**, là một đế chế Hồi giáo dòng Sunni của người Thổ-Ba Tư cai trị phần lớn Trung Á, Afghanistan và Iran
**Moghulistan** (Mughalistan, Hãn quốc Moghul) (từ tiếng Ba Tư: مغولستان, Moqulestân / Moġūlistān), còn được gọi là **Đông Sát Hợp Đài Hãn quốc** (tiếng Trung Quốc: 东 察合台 汗国; bính âm: Dōng Cháhétái Hànguó) là
**Vlad III, Vương công xứ Wallachia** (có biệt danh là **Vlad Ţepeş** [ˈvlad ˈt͡sepeʃ] tức **Vlad, kẻ xiên người**, hay còn gọi là **Dracula**/**Drăculea**, tức **con trai của rồng (Dracul)**, theo tiếng Romania; (1431 –
**Johor** là một bang của Malaysia, nằm tại phần phía nam của Malaysia bán đảo. Đây là một trong các bang phát triển nhất tại Malaysia. Thủ phủ của bang Johor là Johor Bahru, từng
**Giáo phận vương quyền Montenegro** là một công giáo giáo hội tồn tại từ năm 1516 đến năm 1852. Nó xuất hiện từ các giám mục của Cetinje, sau này là các đô thị, những
Bá tước **Helmuth Karl Bernhard _Graf_ von Moltke** (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông
phải|nhỏ|Cảnh cuộc chiến giữa quân đội Ả Rập với quân Ba Tư minh họa trong _Shâhnameh_ **Shāhnāmé** ( _"Liệt vương kỷ"_) là một thiên sử thi do nhà thơ Ba Tư Ferdowsi soạn khoảng năm