Mạnh Quán (; ? – 301), tên tự là Thúc Thời (叔時), là tướng lãnh nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công trấn áp khởi nghĩa Tề Vạn Niên của người Đê, về sau ủng hộ Triệu vương Tư Mã Luân trong loạn Bát vương, thất bại và bị tru di tam tộc.
Cuộc đời
Mạnh Quán là người huyện Đông Quang, quận Bột Hải, Ký Châu. Quán từ nhỏ ham đọc sách, hiểu biết thiên văn.
Năm 290, Tấn Huệ đế lên ngôi, Mạnh Quán được thăng chức Điện trung trung lang. Lúc này, quyền lực rơi vào tay thế lực ngoại thích họ Dương. Hoàng hậu Giả Nam Phong muốn diệt trừ ngoại thích, sai người liên kết với Quán; ông ghét Dương Tuấn chuyên quyền nên đáp ứng.
Năm 291, khi Sở vương Tư Mã Vĩ sắp ra tay với Dương Tuấn, Mạnh Quán nhận chỉ của Giả hậu, đi tuyên chiếu, nhân cơ hội đó vu cáo thêm tội danh cho nhà họ Dương. Sau khi họ Dương bị diệt, Quán được bổ nhiệm làm Hoàng môn thị lang, đặc cấp thân tín 40 người, rồi được giữ chức Tích nỗ tướng quân, phong tước Thượng Cốc quận công.
Năm 296, thủ lĩnh người Đê là Tề Vạn Niên nổi dậy ở Quan Trung lực lượng lên đến 10 vạn người, khiến quan quân nối nhau thất bại. Quan Trung tuy có trọng binh của Triệu vương Tư Mã Luân, Lương vương Tư Mã Dung, nhưng họ đều có mưu đồ riêng, bỏ mặc quan quân.
Năm 299, Trung thư lệnh Trần Chuẩn, Trung thư giám Trương Hoa lấy lý do hàm hồ rằng quân đội của chư vương không có chí tiến thủ, tuy nhiều nhưng không thể dùng, còn Quán thâm trầm cứng cỏi, tài kiêm văn võ, kiến nghị lấy Quán đi đánh dẹp. Mạnh Quán lĩnh lính Túc vệ, đều nhanh nhẹn mạnh tợn, còn được chỉ huy sĩ tốt Quan Trung, tự mình xông pha, đại chiến vài mươi trận, trận nào cũng thắng, bắt sống Tề Vạn Niên, trấn áp các tộc Đê, Khương. Nhờ công lao, Mạnh Quán được bổ nhiệm làm Đông Khương hiệu úy, rồi triệu về làm Hữu tướng quân.
Năm 301, Triệu vương Tư Mã Luân soán ngôi, xét công tích của Quán, cho ông thự chức An nam tướng quân, giám Hà Bắc chư quân sự, giả tiết, đồn trú Uyển Thành. Con của Quán là Mạnh Bình làm Tiền phong tướng quân cho Hoài Nam vương Tư Mã Doãn, theo Doãn chống lại Triệu vương Luân, tử trận. Tôn Tú vì cớ Quán cầm quân ở ngoài, lấp liếm rằng Bình bị Doãn giết hại, truy tặng Tích nỗ tướng quân để an lòng ông.
Tề vương Tư Mã Quýnh, Thành Đô vương Tư Mã Dĩnh, Thường Sơn vương Tư Mã Nghệ, Tân Dã công Tư Mã Hâm, Hà Gian vương Tư Mã Ngung nổi dậy chống lại Tư Mã Luân. Nhiều người khuyên Mạnh Quán hưởng ứng các vương, nhưng Quán cho rằng Tử Cung Đế Tọa không có gì thay đổi, ứng với địa vị của Luân không bị lay chuyển, nên không nghe theo, mà tiếp tục phục vụ ông ta.
Tháng 4 ÂL, Luân thất bại, Huệ đế được phục vị. Tháng 5 ÂL, có chiếu sai Vĩnh Nhiêu Dã lệnh Không Đồng Cơ (空桐機) chém đầu Quán, gửi về Lạc Dương, tru di tam tộc.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mạnh Quán** (; ? – 301), tên tự là **Thúc Thời** (叔時), là tướng lãnh nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công trấn áp khởi nghĩa Tề Vạn Niên của người
Đại tá **Nguyễn Mạnh Quân** (1923-1988) là một sĩ quan chỉ huy cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông là một trong những chỉ huy chiến trường quan trọng trong suốt thời
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
Trong quan hệ quốc tế, **sức mạnh tổng hợp quốc gia**, hay còn gọi là **thực lực quốc gia**, là toàn bộ thực lực đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của một
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**_Quân Vương_** (tiếng Ý: _Il Principe_, tiếng Anh:_The Prince_) là một cuốn sách bàn về khoa học chính trị của nhà ngoại giao, nhà sử học, nhà triết học chính trị người Ý tên Niccolò
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
nhỏ|phải|Giáp trụ của chiến binh Mông Cổ thumb|Cung thủ kỵ binh Mông Cổ. Ảnh trong tác phẩm [[Jami' al-tawarikh của Rashid-al-Din Hamadani.]] **Tổ chức và chiến thuật quân sự của quân đội Đế quốc Mông
**Quân đội làm kinh tế** được thực hiện tại nhiều quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia, Pakistan, Ecuador, Honduras, Peru Ai Cập, Myanmar, Hoa Kỳ, Pháp... Đây là hiện tượng phổ biến có
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
**Tấn công trong quân sự** là hoạt động triển khai lực lượng chiến đấu chiếm lấy lãnh thổ đối phương, dùng mọi vũ khí và phương tiện sẵn có của lực lượng vũ trang tiêu
**Độ dốc suy giảm sức mạnh**, từ nguyên tiếng Anh là **Loss of strength gradient (LSG)** là một khái niệm quân sự được đưa ra bởi Kenneth E. Boulding trong tác phẩm xuất bản năm
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Lục quân** (, ) là thành phần lực lượng trên bộ của _Wehrmacht_, lực lượng vũ trang chính quy của Đức, từ năm 1935 cho đến khi bị tan rã vào năm 1945 và sau
nhỏ|240x240px|[[Lục quân Đại Hàn Dân Quốc duyệt binh]] **Lục quân** (còn gọi là **lực lượng mặt đất** hay **lực lượng trên bộ)** là lực lượng quân sự chiến đấu chủ yếu chiến đấu trên bộ.
phải|nhỏ|Các máy bay F-16A, F-15C, F-15E của [[Không quân Hoa Kỳ trong chiến dịch Bão táp sa mạc]] **Không quân** là một thành phần biên chế của quân đội là lực lượng giữ vai trò
**Học viện Khoa học Quân sự (NQH)** (tiếng Anh là: _Military Science Academy - MSA_) là một học viện quân sự trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam chuyên đào tạo sĩ quan các ngành:
**Quân đội Nhân dân Triều Tiên** là lực lượng quân sự của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, gồm 5 nhánh Lục quân, Hải quân, Không quân, Tên lửa đạn đạo và Đặc
**Phòng thủ** trong quân sự là hành động ngăn chặn cuộc tấn công của một đạo quân. Đây là một trong hai tình thế cơ bản nhất trong chiến tranh, trái ngược với phòng thủ
nhỏ|Các bên liên quan bên trong và bên ngoài Trong quản lý, **cách tiếp cận của các bên liên quan** cho thấy các nhà quản lý nên xây dựng và thực hiện các quy trình
**Chủ nghĩa tự do** là một trong những trường phái chính của lý thuyết quan hệ quốc tế. Nó bắt nguồn từ những tư tưởng tự do rộng rãi hơn, phát triển từ Thời kỳ
**Chiến lược quân sự** là phương hướng hoạt động tổng thể của một quân đội sử dụng trong một cuộc chiến tranh, tập hợp các biện pháp quân sự chung nhất cho quân đội tác
**Quân đội Quốc gia Việt Nam** (tiếng Pháp: _Armée Nationale Vietnamienne_, **ANV**) là lực lượng vũ trang của Quốc gia Việt Nam, là một phần của Quân đội Liên hiệp Pháp, được sự bảo trợ
thumb|Một hạm đội đa quốc gia gồm 5 nước trong [[chiến dịch Tự do bền vững trên biển Oman. Năm cột giảm dần, từ trên cùng bên trái xuống dưới cùng bên phải: MM _Maestrale_
**Thanh nữ Cộng hòa** Việt Nam Cộng hòa đã hiện diện từ thời còn Quân đội Liên hiệp Pháp. Ban đầu chỉ là một nhân số nhỏ thuộc diện công chức bán quân sự. Sau
là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện
**Quân sự** theo nghĩa rộng: là lĩnh vực hoạt động đặc biệt của xã hội liên quan đến đấu tranh vũ trang, chiến tranh và quân đội hay các lực lượng vũ trang. **Quân sự**
**Quan hệ Iran-Qatar** liên quan đến quan hệ song phương giữa Cộng hòa Hồi giáo Iran và Nhà nước Qatar. Iran có một đại sứ quán ở Doha trong khi Qatar có một đại sứ
**Cục Quân huấn - Nhà trường** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu
**Sư đoàn 10 bộ binh** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Hầu hết tân binh hàng năm của sư đoàn là cư dân của 2
THÔNG TIN SẢN PHẨM- Sản phẩm: Quần jean nam dáng dài phòng cách keytrend- Mã sản phẩm: QD508- Chất liệu: Jean- Kiểu dáng: Ôm vừa vặn - Form chuẩn với vóc dáng đàn ông Việt
SERUM ĐÔNG Y TÁI TẠO DA 100% TỪ THIÊN NHIÊNChuyên hỗ trợ loại bỏ:✅Các loại mụn ẩn,mụn viêm,đầu đen,trứng cá triệt để.Sau khi phục hồi ,bất chấp ăn đồ cay nóng hay thức khuya mà
THÔNG TIN CƠ BẢN Nhãn hiệu: Khác. Xuất xứ: Việt Nam. Loại da: Mọi loại da. Dạng sản phẩm: Lỏng. Hạn sử dụng: 2022. CHI TIẾT SẢN PHẨM TÁI TẠO - CAO CẤPTHUỐC ĐÔNG Y
THÔNG TIN CƠ BẢN Nhãn hiệu: Khác. Xuất xứ: Việt Nam. Loại da: Mọi loại da. Dạng sản phẩm: Lỏng. Hạn sử dụng: 2022. CHI TIẾT SẢN PHẨM TÁI TẠO - CAO CẤPTHUỐC ĐÔNG Y
**Trường Quân sự Hoàng Phố** (tiếng Hán phồn thể: 黃埔軍校; tiếng Hán giản thể: 黄埔军校; bính âm: _Huángpŭ Jūnxiào_; Hán Việt: _Hoàng Phố Quân hiệu_) là danh xưng thông dụng để chỉ học viện quân
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
Hệ thống quân hàm Quân đội Trung Hoa Dân Quốc là hệ thống cấp bậc quân sự của Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc hiện nay. Lực lượng Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc được
**Mạnh Thường quân** (chữ Hán: 孟尝君, ? - 279 TCN) tên thật là **Điền Văn** (田文), thuộc tông thất nước Tề, làm Tể tướng nước Tề thời Chiến Quốc, và là một trong Chiến Quốc
**Mạnh Kiều Phương** (; 1595 – 1654) tự **Tâm Đình** (), người Hán quân Tương Hồng kỳ, là một tướng lĩnh vào những năm cuối thời Minh và đầu thời Thanh trong lịch sử Trung
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Mạnh Củng** (chữ Hán: 孟珙, 1195 - 1246), tự **Phác Ngọc**, nguyên quán Giáng Châu , anh hùng dân tộc Trung Quốc, danh tướng diệt Kim kháng Mông nhà Nam Tống. ## Thời trẻ Mạnh
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
thumb|tranh vẽ Mạnh Đạt của một họa sĩ đời nhà Thanh **Mạnh Đạt** (tiếng Hán: 孟達; Phiên âm: Mêng Ta) (??? - 228) là một tướng phục vụ dưới trướng Lưu Chương, Lưu Bị, Tào
Sách **Mạnh Tử** là tác phẩm triết học, đạo đức học và chính trị học về Mạnh Tử và các môn đệ của ông như Nhạc Chính Khắc, Công Tôn Sửu, Vạn Chương v.v... ghi
**Hồng Quân** là cách gọi vắn tắt của **Hồng quân Công Nông** (tiếng Nga: Рабоче-крестьянская Красная армия; dạng ký tự Latin: _Raboche-krest'yanskaya Krasnaya armiya_, viết tắt: RKKA), tên gọi chính thức của Lục quân và
**Chủ nghĩa quân quốc** hay còn gọi là **Chủ nghĩa quân phiệt** là tư tưởng của một chính phủ rằng nhà nước nên duy trì khả năng quân sự mạnh mẽ và sử dụng để
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của