✨Lý thuyết phân bố giá trị

Lý thuyết phân bố giá trị

Trong toán học, lý thuyết phân bố giá trị là một phân ngành của phân tích toán học. Lý thuyết phân bố giá trị được nhà toán học R. Nevanlinna đưa ra năm 1926. Chính vì thế lý thuyết này còn được gọi là lý thuyết Nevanlinna. Mục đích chính của lý thuyết phân bố giá trị là thiết lập định lý cơ bản thứ nhất và định lý cơ bản thứ hai đối với các ánh xạ phân hình.

Một trong những ứng dụng quan trọng bậc nhất của lý thuyết Nevanlinna chính là vấn đề duy nhất, tức là tìm điều kiện để hai ánh xạ phân hình f và g là trùng nhau. Như đã đề cập ở trên, năm 1926, Nevanlinna đã chứng minh được rằng: Với hai hàm phân hình f và g trên mặt phẳng phức C, nếu chúng có cùng ảnh ngược (không tính bội) của năm điểm phân biệt thì f trùng g. Kết quả trên được mở rộng sang trường hợp ánh xạ phân hình từ Cm vào CPn lần đầu tiên bởi Hirotaka Fujimoto. Ông chỉ ra rằng với hai ánh xạ phân hình f và g từ Cm vào CPn nếu chúng có cùng ảnh ngược của (3n+2) siêu phẳng ở vị trí tổng quát trong CPn thì f trùng g. Từ đó, vấn đề này được nghiên cứu một cách liên tục và mạnh mẽ với những kết quả của Hirotaka Fujimoto, W. Stoll, L. Smiley, N. Steinmetz, S.Ji, Min Ru, Z. Tu, M. Shirosaki, Noguchi,... Các kết quả về chủ đề này của nhiều nhà toán học trên thế giới đều đặn được công bố trong suốt hơn 30 năm qua và đặc biệt là những năm gần đây đã chứng tỏ tính thời sự của lý thuyết phân bố giá trị và vấn đề duy nhất đối với ánh xạ phân hình. Cho tới nay vấn đề duy nhất đối với ánh xạ phân hình được giải quyết chủ yếu được dựa vào những kết quả của lý thuyết Nevanlinna- một lý thuyết mà một mặt bản thân còn nhiều vấn đề mở thú vị và nó đang được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác như: giải tích phức Hyperpolic, xấp xỉ Diophantine,.. Có thể nói việc nghiên cứu vấn đề duy nhất đối với ánh xạ phân hình đòi hỏi cả hai phương diện: xây dựng Lý thuyết phân bố giá trị (mà cụ thể là định lý cơ bản thứ hai) và nghiên cứu ứng dụng của nó. Vấn đề duy nhất đối với ánh xạ phân hình còn được nghiên cứu dưới nhiều sắc thái nữa như đa thức duy nhất, tập duy nhất,.. Với nghĩa rộng hơn như vậy thì vấn đề này còn thu huét được sự quan tâm của nhiều nhà toán học khác như B. Shiffman, H.H. Khoái, F. Gross,...

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, **lý thuyết phân bố giá trị** là một phân ngành của phân tích toán học. Lý thuyết phân bố giá trị được nhà toán học R. Nevanlinna đưa ra năm 1926. Chính
**Lý thuyết phân tâm học** là một lý thuyết về tổ chức nhân cách và động lực phát triển nhân cách, là cơ sở của phân tâm học, một phương pháp lâm sàng để điều
Trong hóa học **lý thuyết liên kết hóa trị** (tiếng Anh: VB, _Valence Bond_) là một trong hai lý thuyết cơ bản, cùng với lý thuyết quỹ đạo phân tử (MO, _Molecular Orbital_) được phát
**Đầu tư giá trị** là một phong cách đầu tư liên quan đến việc mua những loại cổ phiếu có mức giá thấp hơn giá trị thực thông qua một số hình thức phân tích
**Lý thuyết giá trị** hay **thuyết giá trị** là bất kỳ lý thuyết kinh tế nào cố gắng giải thích giá trị trao đổi hoặc giá cả của hàng hóa và dịch vụ. Các câu
nhỏ|phải|Hình vẽ một đồ thị có 6 đỉnh và 7 cạnh Trong toán học và tin học, **lý thuyết đồ thị** (tiếng Anh: _graph theory_) nghiên cứu các tính chất của đồ thị. Một cách
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, **giá trị kỳ vọng** (Tiếng Anh: _expected value_), **giá trị mong đợi** (hoặc **kỳ vọng toán học**) của một biến ngẫu nhiên là trung bình có trọng
**Giá trị thặng dư** là một trong những khái niệm trung tâm của kinh tế chính trị Marxist. Karl Marx đã nghiên cứu và đưa ra một số lý luận xung quanh khái niệm này
phải|nhỏ|395x395px|
[[Carl Jung|Carl jung
]] **Tâm lý học phân tích**, hay **phân tích tâm lý Jung** là tên mà Carl Jung, một nhà tâm thần học người Thụy Sĩ, đã đặt cho "khoa
phải|nhỏ|300x300px|**Bản đồ văn hoá thế giới Inglehart–Welzel** (bản đồ thế giới của văn hoá, tín ngưỡng, ngôn ngữ và nhân chủng) do nhà chính trị học xã hội Ronald Inglehart và Christian Welzel kiến lập.
**_Bố già phần III_** (tiếng Anh: **_The Godfather Part III_**) là một bộ phim hình sự sản xuất năm 1990, đây là phần 3 và cũng là phần cuối cùng của loạt phim _Bố già_
**Lý thuyết trò chơi**, hoặc gọi **đối sách luận**, **lí luận ván cờ**, là một phân nhánh mới của toán học hiện đại, cũng là một môn học trọng yếu của vận trù học, tác
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
thumb|Lý thuyết về dự định hành vi **Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định** (Tiếng Anh: **The Theory of Planning Behaviour**) là một lý thuyết thể hiện mối
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Các lý thuyết về nguyên nhân của sự nghèo đói** là nền tảng cho các chiến lược xóa đói giảm nghèo. Trong khi ở các quốc gia phát triển, sự nghèo đói thường bị coi
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
**Lý thuyết xã hội** là các khung phân tích, hay các mô hình, được sử dụng để nghiên cứu và giải thích các hiện tượng xã hội. Vốn là một công cụ được sử dụng
**Lý thuyết gán nhãn hiệu** (tiếng Anh: Labeling Theory) là một lý thuyết xã hội học nghiên cứu hành vi ứng xử của con người theo phương pháp phân tích tương tác biểu tượng qua
**Lý thuyết cân bằng tổng thể** là một nhánh của kinh tế học lý thuyết, được xem là thuộc kinh tế vi mô. Lý thuyết này tìm cách giải thích cung, cầu và giá của
**Lý thuyết dây** là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực
Trong lý thuyết điều khiển tự động, một **bộ điều khiển** là một thiết bị giám sát và tác động vào các điều kiện làm việc của một hệ động học cho trước. Các điều
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
Trong lý thuyết trò chơi, **cách giải** được định nghĩa là một nguyên tắc chính thống, dùng để dự đoán trò chơi sẽ diễn ra như thế nào. Những dự đoán này được gọi là
**Giá trị** là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của sự vật trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người. Tạm thời có thể xem giá trị kinh tế của
Lưu ý: Danh sách **thuật ngữ lý thuyết đồ thị** này chỉ là điểm khởi đầu cho những người mới nhập môn làm quen với một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản. Bài
**_Bố già_** (tiếng Anh: **_The Godfather_**) là tên một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng của nhà văn người Mỹ gốc Ý Mario Puzo, được nhà xuất bản G. P. Putnam's Sons xuất bản lần đầu
Trong lý thuyết trò chơi, **chiến lược **của người chơi là bất kì lựa chọn nào mà người chơi có thể thực hiện, trong bối cảnh kết quả thu được không chỉ phụ thuộc vào
**Lý thuyết Chủng tộc Phê phán** (, **CRT**) là một tổ chức học thuật pháp lý và một phong trào học thuật của các học giả và nhà hoạt động dân quyền ở Hoa Kỳ
Trong lý thuyết trò chơi, **trận chiến giới tính (Battle of the sexes)** là một trò chơi phối hợp giữa hai người chơi. Hãy tưởng tượng, một cặp đôi hẹn hò gặp nhau buổi tối,
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
**Lý thuyết phát triển** là một tầm nhìn chung của các lý thuyết về cách thay đổi mong muốn trong xã hội được thực hiện tốt nhất. Lý thuyết như vậy dựa trên một loạt
**Lý thuyết xác suất** là ngành toán học chuyên nghiên cứu xác suất. Các nhà toán học coi xác suất là các số trong khoảng [0,1], được gán tương ứng với một _biến cố_ mà
nhỏ|Số dư ổn định. Trong toán học, **lý thuyết ổn định **tập trung nghiên cứu về sự ổn định của các lời giải của phương trình vi phân và quỹ đạo của các hệ thống
[[Hàm Weierstrass, một loại hình phân dạng mô tả một chuyển động hỗn loạn]] phải||Quỹ đạo của hệ Lorenz cho các giá trị _r_ = 28, σ = 10, _b_ = 8/3 **Thuyết hỗn loạn**
:_Bài này chỉ viết về các định nghĩa cơ bản. Để hiểu rộng hơn, xin xem lý thuyết đồ thị. Về ý nghĩa biểu diễn hàm số trên hệ tọa độ, xem đồ thị hàm
**_Bố già phần II_** (_The Godfather Part II_) là một bộ phim hình sự sản xuất năm 1974 dựa theo tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Mario Puzo và do Francis Ford Coppola đạo
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
nhỏ|phải|Nữ Tổng thống Slovak [[Zuzana Čaputová đang phát biểu trên diễn đàn EU về bảo vệ dân chủ và giá trị châu Âu]] **Giá trị châu Âu** (_European values_) là những chuẩn mực và giá
**Lý thuyết dòng chảy hai bước trong truyền thông** chỉ ra rằng hầu hết mọi người hình thành quan điểm của họ dưới sự ảnh hưởng của những người dẫn dắt ý kiến (opinion leaders).
Trong lý thuyết xác suất, một **biến cố** (_event_) là một tập các kết quả đầu ra (_outcomes_) (hay còn gọi là một tập con của không gian mẫu) mà tương ứng với nó người
Trong lý thuyết tập hợp, **phần bù** hay **bù** của tập hợp (toán học) thường được ký hiệu là (hoặc ), là tập hợp các phần tử không nằm trong . Khi tất cả các
nhỏ|300x300px|Sơ đồ khối của một [[Negative feedback|hệ thống phản hồi âm được sử dụng để duy trì một điểm đặt với sự có mặt của một nhiễu, sử dụng quy tắc điều khiển sai số.
Lý thuyết trò chơi nghiên cứu sự tương tác chiến lược giữa các cá nhân trong các tình huống được gọi là trò chơi. Các loại trò chơi này đã được đặt tên. Đây là
**Lý thuyết Ứng đáp Câu hỏi** (Item Response Theory - IRT) là một lý thuyết của khoa học về đo lường trong giáo dục, ra đời từ nửa sau của thế kỷ 20 và phát